Tâm
Trung Hành Lễ là những nghi lễ và phương pháp hóa giải trong nhân gian. Nhật sư
– Hoàn đạo là người đã chuyển hóa từ sự nhiệm màu của hai chân lý thành cuốn
Tâm Trung Hành Lễ. Đó là ánh sáng nhiệm màu từ chân lý vạn vật (luật nhân quả) và
chân lý giác ngộ của Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích
Ca).
Tâm
Trung Hành Lễ là Tâm từ bi vô lượng của Đức Ngũ Âm Hóa Đồng chiếu ánh sáng
nhiệm màu của Phật Pháp lan tỏa trong các hình tướng lễ nghi, trong các phong
tục tập quán của các dân tộc, các quốc gia. Phật Pháp như những dòng nước mát
len lỏi, lan tỏa gột rửa những lấm bụi bẩn của các hình tướng (nghi lễ và phong
tục của các quốc gia, dân tộc) để giúp cho các hình tướng được trong sáng,
trong sạch. Sự trong sáng của hình tướng chính là sự đoàn kết, sự giúp đỡ, sự
thương yêu của con người với con người, của toàn bộ chúng sinh với nhau. Sự
trong sáng của hình tướng chính là con người không còn lừa hại nhau, con người
không còn mê tín dị đoan, con người không còn lạm dụng lễ nghi để buôn thần bán
thánh, con người thấu hiểu vũ trụ trời người, con người hành đạo bằng tâm.
Tâm
Trung Hành Lễ là dùng tâm từ bi để thực hiện các lễ nghi và hóa giải các vấn đề
trong nhân gian. Mỗi chúng ta phải dùng tâm từ bi (không chấp ngã, tâm luôn vui
vẻ, tâm biết buông xả những chấp ngã, sân hận) để đứng giữa trời đất, bằng sự
nhất tâm chí thành cứu độ, hóa giải các vấn đề tâm linh vướng mắc hoặc các
phong tục lễ nghi trong nhân gian. Tâm Trung Hành Lễ là các nghi lễ và phương
pháp hóa giải tuân thủ luật nhân quả và hướng con người vận hành chân lý giác
ngộ. Do đó thực hành theo Tâm Trung Hành Lễ là chúng sinh đứng giữa trời đất,
dùng tâm vô điều kiện, không cầu mà tương tác với trời người để hành lễ hóa
giải các khúc mắc, vướng mắc, nghi lễ phong tục trong sự tuân thủ luật nhân quả
của vạn vật và hành theo sự giác ngộ. Sự không cầu mà hành đúng theo chân lý
vạn vật và chân lý giác ngộ sẽ đem lại sự nhiệm màu vô lượng của Phật pháp đến
với tất cả các phong tục, nghi lễ của các quốc gia khác nhau.
Ý
nghĩa của cuốn Tâm Trung Hành Lễ được Nhật sư – Hoàn Đạo kết tinh từ chân lý
vạn vật và chân lý giác ngộ:
+
Mỗi người dân tự làm thầy tâm linh của chính mình.
+
Không còn thầy bà lừa đảo hại người, không còn ai hành nghề mê tín dị đoan,
không còn buôn thần bán thánh.
+
Người dân đoàn kết, nâng cao giá trị đạo đức và giá trị nhân văn.
+
Thấu hiểu và thực hành Tâm linh trong sáng bằng Tâm vô điều kiện với trí tuệ
thấu hiểu.
+
Là cẩm nang, là người thầy giúp đỡ chúng ta trong các nghi lễ phong tục, trong
các khúc mắc tâm linh, trong các vấn đề cần hóa giải của nhân gian.
Tâm
Trung Hành Lễ được chia ra làm 4 phần:
+
Phần I: Giới thiệu các lý thuyết, các chân lý, các cảnh giới, các bài thần chú.
+
Phần II: Nghi lễ cho phần dương: Lễ Thần, Thánh, chùa, nhà cửa, điền thổ, con
người.
+
Phần III: Nghi lễ cho phần âm: Lễ người chết, thổ táng, hỏa tháng, cải táng, mồ
mả, gia tiên địa phủ.
+
Phần IV: Phương pháp hóa giải quỷ, điện thờ, tinh tà, âm binh, điền thổ, mồ mả,
bùa chú, trấn yểm và các vấn đề trong dân gian.
Trong nhân gian, mỗi vùng miền có phong
tục và cách thức thực hiện các vấn đề tâm linh khác nhau. Dù phong tục hay cách
thức khác nhau thì việc thực hiện các nghi lễ và xử lý tâm linh trong cuốn “Tâm
Trung Hành Lễ” được coi là trọng yếu và mấu chốt để giúp cho các cách thực và
phong tục đó đạt đến hiệu quả tối đa trong việc xử lý.
Trong cuốn lễ hay có từ “Ngưỡng”, đây
chính là nghĩ thật sâu về các ngài để tạo ra sóng rung động tiếp dẫn năng lượng
tốt của các ngài để độ siêu thoát cho vong cô hồn, âm binh, tinh tà, quỷ, và
gia hộ việc xử lý cho nhân gian.
Các hình tướng hợp thành Tuệ
linh, con người, muông thú, cỏ cây, đất đá…, thông qua 3 yếu tố hợp thành Tuệ linh để ta thấu hiểu cội nguồn
sinh ra của Tuệ linh khắp các cõi trời, thông qua 3 yếu tố hợp thành con người
để ta thấu hiểu cội nguồn của con người, thông qua 3 yếu tố hợp thành cỏ cây,
đất đá và muông thú để ta thấu hiểu cội nguồn của vạn vật:
a) Tam Hợp Tuệ linh, tức là
Tuệ linh được hình thành là do 3 tướng hay còn gọi là 3 yếu tố hợp thành để tạo ra các
Tuệ linh:
Trụ
linh: Là do duyên hợp bởi
sự phân tách một
phần âm và một
phần
dương của các dòng năng lượng tạo thành phôi âm dương, phôi âm dương này tiếp
tục di chuyển tương tác trong thời gian dài để tiếp tục hấp thụ các dòng năng
lượng nhằm phát triển linh khí trong phôi, khi đạt đến đủ lượng âm dương sẽ
thấy như quả tinh cầu, đây gọi là Trụ linh;
Hình
tướng: Là sau khi quả tinh
cầu linh khí đó đủ lượng âm dương và thời gian hấp thụ năng lượng phát triển sẽ
chuyển hóa thành hình hài như một em bé, nhưng là dạng năng lượng, đây là hình tướng.
Đến giai đoạn này thì Tuệ linh đã được hợp thành bởi Trụ linh và hình tướng; hình tướng này được Trụ linh
duy trì sự sống bởi sự cân bằng năng lượng âm dương trong Trụ linh. Tuệ linh sẽ
bắt đầu học tập để nhận biết thế giới xung quanh tại chính hành tinh này và các
hành tinh khác, tiếp tục hấp thụ các dòng năng lượng hay các tầng năng lượng để
tiếp tục cho quá trình phát triển và trưởng thành của Tuệ linh, và trải qua
thời gian dài thì Tuệ linh sẽ có hình tướng như người trưởng thành.;
Trí
tuệ:
Là kinh nghiệm xử lý
sự việc, kinh nghiệm tương tác hấp thụ các dòng, các tầng năng lượng, kinh
nghiệm di chuyển trong không gian giữa các hành tinh, kinh nghiệm cải tạo thế
giới quan tại chính hành tinh đó và các hành tinh khác đã tạo cho Tuệ linh hoàn
thiện yếu tố Trí Tuệ.
Như vậy cội nguồn sinh ra Tuệ
linh là linh khí trong vũ trụ, là năng lượng âm kết hợp với năng lượng dương mà
tạo thành.
b) Tam
hợp muông thú, tức là tất cả muông thú được hình thành do 3 tướng hay còn gọi
là 3 yếu tố hợp thành tạo ra muông thú:
Thân tướng:
Là do
duyên của con thú đực với con thú cái, chúng giao phối tạo ra phôi âm dương và
phôi âm dương lớn lên trong bụng con thú cái hoặc phôi âm dương hình thành phát
triển trong quả trứng, khi con thú con phát triển trong bụng con thú mẹ hoặc
trong quả trứng đến ngày sẽ được sinh ra khỏi con thú mẹ hay quả trứng, đó là
thân tướng được hình thành và sinh ra, khi đó linh hồn sẽ thiết nhập vào thân
tướng;
Linh hồn: Là trạng thái năng lượng
âm dương cân bằng đã được đấng tạo hóa gieo duyên bằng phôi âm dương để có khả
năng duy trì sự sống, khi thân tướng của muông thú được sinh ra khỏi con thú mẹ
thì linh hồn sẽ thiết nhập vào để duy trì sự sống cho muông thú;
Trí tuệ: Sau khi những con thú
được sinh ra, chúng sẽ học tập theo những con thú lớn hơn về việc đi đứng, ăn
uống, săn mồi, phân biệt nguy hiểm và liên kết với đồng loại để bảo vệ nhau,
kinh nghiệm sinh tồn và phát triển trong thế giới quan của chúng được gọi là
Trí tuệ;
Như vậy, đối với muông thú cũng
được hình thành bởi 3 hình tướng hợp thành con thú hoàn chỉnh. Còn tổ tiên của
muông thú chính là năng lượng âm dương do Đấng tạo hóa tạo ra.
c) Tam hợp nhân, tức là con người
được hình thành bởi 3 tướng hay còn gọi là 3 yếu tố hợp thành mà tạo ra con
người:
Thân tướng:
Do duyên
người cha và người mẹ, đó là tinh trùng mang tính dương của người cha và trứng
mang tính âm của người mẹ; khi trứng và tinh trùng được hợp lại và tạo thành
phôi thai, thai nhi sẽ được nuôi dưỡng trong bụng người mẹ bởi năng lượng của
người mẹ; trải qua quãng thời gian khoảng 9 tháng 10 ngày, khi thân tướng em bé
đã hoàn thiện và em bé được sinh ra, cất tiếng khóc chào đời;
Tâm: Là trạng thái năng lượng
luôn dao động giữa cực Chân tâm và cực Ngã quỷ. Khi người mẹ mang thai đến
tháng thứ 7, theo luật luân hồi của Đấng tạo hóa thì sẽ có một Tuệ linh được
xuống luân hồi đầu thai hoặc Tuệ linh tiếp tục đầu thai sau khi trải qua các
kiếp sẽ đi theo bảo vệ bà mẹ và em bé; hoặc là linh hồn của muông thú được
thuần hóa thành thú lành trong nhiều kiếp, chúng giúp đỡ được con người nên
linh hồn của chúng có đủ sức mạnh năng lượng của sự giúp đỡ con người và không
sát hại con thú khác sẽ được Đấng tạo hóa cho phép đi theo bảo vệ bà mẹ và thai
nhi để thiết nhập đầu thai. Khi em bé chào đời và cất tiếng khóc thì đó là dấu
hiệu Tuệ linh hay linh hồn thiết nhập vào để duy trì sự sống cho thân tướng con
người. Theo luật luân hồi, để linh hồn của các con thú được phép đầu thai làm
con người thì chúng phải được thuần hóa bởi con người, chúng giúp đỡ và làm
được nhiều việc ích lợi cho con người, những việc ích lợi đó tạo thành năng
lượng tốt có sự cân bằng âm dương; khi có năng lượng tốt và có sự cân bằng mới
được phép đầu thai làm người, và mới có đủ năng lượng duy trì sự sống một kiếp
người. Có nhiều linh hồn không đủ năng lượng tốt, do chúng chưa tuân thủ theo
luật luân hồi, nhất là linh hồn các con thú dữ, vì bản chất của chúng là giết
hại và ăn thịt các con thú khác nên khi chết, linh hồn của chúng muốn đầu thai
trộm vào các bà mẹ đang mang thai, nếu chúng đầu thai thành công thì nguy cơ
đứa trẻ sẽ chết yểu, nếu chưa được sinh ra thì do duyên các ngài gieo để tránh
chúng đầu thai thành người rồi mang bản tính thú dữ để hại người. Dù là Tuệ
linh hay linh hồn khi đầu thai vào con người đều được gọi là Tâm.
Trí tuệ: Sau khi em bé được sinh
ra và Tuệ linh hay linh hồn thiết nhập vào để tạo ra năng lượng duy trì sự sống
cho em bé đó, trải qua quá trình lớn lên, học tập, nghiên cứu, lao động, mưu
sinh sẽ phát triển tư duy trí tuệ, đúc
kết các kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xử lý và cải tạo thế giới quan được gọi
là tướng Trí tuệ.
Như vậy con người được hợp thành
bởi 3 tướng gọi là tam hợp nhân, để được đầu thai làm người, thì dù là Tuệ linh
hay linh hồn phải đảm bảo được sự cân bằng năng lượng âm dương; đối với linh
hồn có nguồn gốc từ muông thú nên phải trải qua nhiều kiếp làm những con thú có
công lao giúp đỡ và tạo ra nhiều lợi ích cho con người mới có được năng lượng
tốt và cân bằng âm dương để được làm người và duy trì được sự sống cho thân
tướng đó.
d) Tam hợp cây, tức là cây cối
được hình thành bởi 3 tướng hay còn được gọi là 3 yếu tố hình thành cây cối:
Thân tướng: Cây cối được hình thành
từ duyên hợp giữa hạt cây với môi trường đất nước và độ ẩm, làm cho hạt cây nảy
mầm rồi sinh trưởng thành thân cây, đó là hình tướng của cây.
Năng lượng:
Năng
lượng trong cây được ví như là linh hồn để duy trì sự tồn tại và phát triển của
thân cây.
Trí tuệ: Là bản năng, khả năng hấp
thụ các dưỡng chất từ sình lầy, những chất để nuôi dưỡng phát triển cây, khả
năng hấp thụ CO2 và tỏa ta Oxy, đó là quá trình mang lại Oxy cho cho sự sống
xung quanh nơi có cây cối, đó là mang lại lợi ích cho con người và muông thú
cũng như vạn vật. Khả năng cải tạo thế giới quan gọi là Trí tuệ.
Cây cối được hợp thành bởi 3
tướng là thân tướng, năng lượng, trí tuệ để tạo thành cây hoàn chỉnh; cây có sự
sống, cây mang lại được lợi ích cho muôn loài và con người nhờ vào khả năng tỏa
ra Oxy và hấp thụ các khí độc thải nơi có cây được gieo trồng.
e) Tam hợp của vạn vật, cho dù
bất kỳ vạn vật như đất đá, nước… đều được hình thành bởi 3 tướng hay còn gọi là
3 yếu tố tạo thành. Cơ bản sẽ có yếu tố hình tướng, yếu tố năng lượng để duy
trì sự tồn tại của nó và khả năng hút năng lượng hay tỏa năng lượng gọi là trí
tuệ cải tạo thế giới quan của vạn vật.
Bản chất của hình tướng vạn vật
trong vũ trụ được thể hiện ở đặc điểm là mỗi một hình tướng khi hợp với hình
tướng khác sẽ tạo ra hình tướng mới, hình tướng mới hợp với hình tướng khác lại
tạo ra hình tướng mới nữa và cứ thế, cứ thế vạn vật vũ trụ được hình thành do
sự hợp của các hình tướng tạo ra, đó là duyên hợp sinh khởi ra hình tướng vạn
vật. Thông qua chân lý vạn vật sẽ cho ta thấy cội nguồn của hình tướng vạn vật
trong toàn bộ vũ trụ.
Các tuệ linh (các ngài) và linh
hồn (muôn thú) khi hóa thân thành con người tu hành cùng nhau, trải qua thời
gian có thêm hóa thân của quỷ, yêu tinh cùng sống và tu hành cùng. Tất cả tạo
thành sự hỗn độn về cuộc sống cũng như sự khắc nghiệt của hành trình tu hành
cải tạo tuệ linh có được bộ lọc năng lượng và cải tạo sự sống khắp vũ trụ. Và
mức độ cải tạo được gắn liền từ những giai đoạn đầu nhân loại được hình thành cho
đến nay với vô số những tuệ linh đạt được các mức độ cải tạo khác nhau. Mức độ
cải tạo dựa theo dòng người Thiên ân (các tuệ linh ở các cõi trời hóa thân làm
người) hay Nhân mệnh (linh hồn của muông thu được chuyển sinh làm người) từ cõi
trần nhân gian lan tỏa ra khắp vũ trụ.
a) Ban giám sát hộ
thần
Ban giám sát hộ thần là các
thần linh, thổ địa, táo quân, sơn thần, thần tài, thủy thần, các linh vật. Ban
giám sát hộ thần có một cõi trời riêng, được Đấng tạo hóa lập ra để cho họ an
trụ và hấp thụ các tầng năng lượng tốt hơn.
Nguồn gốc của ban giám sát hộ
thần chính là muông thú được thuần hóa từ thú dữ thành thú lành và có công giúp
đỡ con người, sau đó được chuyển sinh làm người trong nhiều kiếp. Khi được làm
người trong nhiều kiếp, họ sống tốt, không hại người, luôn hành thiện và giúp
đỡ nhau và giúp đỡ muông thú, do đó mà Đấng tạo hóa cho họ được chuyển sinh làm
thần sau khi họ thoát tục dưới cõi trần nhân sinh này.
Các chư thần trong ban giám
sát hộ thần do được chuyển sinh từ dòng Nhân mệnh nên tầng năng lượng của họ
vẫn còn thấp, không thể so sánh với dòng người Thiên ấn và các Tuệ linh từ các
cõi trời khác xuống nhân gian tu hành. Vì thế, họ chỉ hơn con người là không phải tồn tại an
trụ trong thân tướng như con người, họ cũng được gọi là Tuệ linh mới được
chuyển sinh.
Khi được sinh về cõi ban giám
sát hộ thần để thành chư thần, họ tiếp tục sứ mệnh xuống nhân gian cai quản âm
đất đai, núi đồi, sông biển… để giúp đỡ con người tu hành dưới nhân gian, để
bảo vệ nhà cửa cho con người tránh bị âm binh cô hồn đến phá hoại. Vì pháp lực
yếu nên họ không thể chống chọi lại với yêu tinh và quỷ.
Tầng năng lượng trong Tuệ linh
ban giám sát hộ thần là màu trắng trong, màu trắng. Đó là năng lượng của sự
giúp đỡ nhân loại.
Ban giám sát hộ thần sau quá
trình giúp đỡ con người bằng thể Tuệ linh thì sẽ tiếp tục được hóa thân luân
hồi đầu thai làm người để tu hành đạt được các tầng năng lượng cao hơn và dần
dần cải tạo Tuệ linh thành bộ lộc năng lượng.
b) Hàng tiên
Hàng tiên là những tiên nam,
tiên nữ bay lượn trên một cõi trời riêng, họ bay lượn trên mây, họ múa, họ đàn
ca tạo ra sự hòa vang và an lạc với những âm thanh và điệu múa.
Hàng tiên là những Tuệ linh
được hình thành từ những phôi âm dương mà do Đấng tạo hoa gieo ra ở một cõi
trời có các tầng và dòng năng lượng cao hơn cõi trần nhân sinh, nó tương đồng với cõi trời
của ban giám sát hộ thần. Do đó pháp lực trong tầng năng lượng của họ cũng
tương đương với ban giám sát hộ thần.
Thiền định thấy trong Tuệ linh
của hàng tiên có tầng năng lượng màu trong suốt.
Hàng tiên hóa thân xuống nhân
gian làm người, lớn lên hầu như họ trở thành những người giỏi về vũ công, âm
nhạc, sáng tác, người đẹp để mang lại niềm vui và giúp cho nhân loại tiêu diệt
đi những căng thẳng khó khăn trong cuộc sống. Như vậy mức độ cải tạo của họ là
mang lại niềm vui và tinh thần cho nhân loại. Họ sẽ phải luân hồi tu hành trong
nhiều kiếp để vượt qua khổ đau kiếp nạn mà cải tạo Trụ linh của Tuệ linh.
c) Hàng Tuệ linh cõi A DI DI
ĐÀ
Đó là các Tuệ linh tại cõi
trời nhiệm màu nhất, họ xuống nhân gian tu hành chỉ để làm nhiệm vụ là mang các
công trình họ nghiên cứu được xuống để xây dựng và giúp nhân loại phát triển,
làm cho môi trường tu hành dưới nhân gian được tốt đẹp hơn. Khi họ nghiên cứu
ra các phương pháp hay công trình nào đó đem lại lợi ích cho người tu hành dưới nhân gian hoặc
các công trình giúp cải tạo và phát triển sự sống dưới nhân gian thì họ phải
luân hồi đầu thai xuống làm người để truyền công trình đó cho nhân loại. Những
Tuệ linh này khi hoàn thành xong kiếp người là họ về, khi cần thì họ lại xuống
nhân gian để giúp nhân loại.
Thiền định thấy tầng năng
lượng trong Tuệ linh họ phát ra màu trắng bạc tỏa hào quang, đó là tầng năng
lượng dương bởi sự giúp đỡ nhân loại mà đã sinh khởi trong Tuệ linh của họ.
Tầng năng lượng của họ cao và lớn hơn nhiều so với hàng tiên và ban giám sát hộ
thần, vì họ sinh ra ở cõi trời nhiệm màu nhất về các dòng và tầng năng lượng
nên pháp lực của họ rất mạnh.
Mức độ cải tạo của họ gắn với
sự tiến bộ của nhân loại, gắn với các công trình mang lại lợi ích cho nhân
loại: nền nông nghiệp, thâm canh, chăn nuôi, công nghiệp, cơ khí, toán học, vật
lý, hóa học, sinh học, thiên văn học, vũ trụ…
d) Hàng Thánh nhân
Thánh nhân là những người có
thật gắn liền với lịch sử của các quốc gia dưới nhân gian, họ có công xây dựng
và bảo vệ dân tộc, quốc gia mà họ sinh ra mà đắc phẩm vị thánh nhân. Mỗi quốc
gia đều có hàng thánh nhân riêng, các hàng thánh này cùng an trụ tại một cõi
trời rộng lớn, và các hàng thánh dưới sự cai quản và quản lý của vua trời. Vua
trời cai quản các hàng thánh của tất cả các quốc gia, cai quản hàng tiên, cai
quản ban giám sát hộ thần. Vua trời có trách nhiệm giữ trật tự và ổn định giữa
các hàng thánh của các quốc gia để tránh xảy ra xung đột chiến tranh dưới nhân
gian. Khi có chiến tranh giữa các quốc gia dưới nhân gian thì vua trời cùng với
hàng thánh họp bàn và chọn lựa vị thánh nhân nào đó hóa thân xuống nhân gian để
ngăn chặn chiến tranh hoặc giữ hòa bình giữa các quốc gia hoặc chấm dứt chiến
tranh.
Cội nguồn của các vị thánh
nhân đều là những Tuệ linh từ cõi trời A DI DI ĐÀ xuống nhân gian tu hành cải
tạo Trụ linh của Tuệ linh, khi tu hành dưới nhân gian và cải tạo được thế giới
quan ở phạm vi quốc gia dân tộc họ sinh sống sẽ đắc được quả vị thánh nhân. Khi
đắc được quả vị thánh nhân thì họ sẽ được Đấng tạo hóa lập ra một cõi trời
riêng và đưa họ về đó,
dùng năng lượng mà họ đã giúp đỡ nhân dân quốc gia họ để xây dựng và cải tạo sự
sống ở cõi trời mới. Như vậy sau khi đắc đạo bậc thánh nhân thì họ được Đấng
tạo hóa tạo ra sự sống ở một cõi trời và đưa họ về đó tu hành và họ được dân
chúng quốc gia mà họ thành đạo bậc thánh nhân ở dưới nhân gian tôn thờ mà tạo
thành tín ngưỡng của các quốc gia khác nhau, và họ tiếp tục tiến trình luân hồi
xuống nhân gian tu hành để vượt qua hết tất cả các kiếp nạn khổ đau mà cải tạo
Trụ linh của Tuệ linh thành bộ lọc năng lượng và tiếp tục duy trì cải tạo sự
sống ở cõi trời của họ và khắp vũ trụ.
Mức độ cải tạo để đắc quả vị
Thánh nhân: để đắc đạo bậc thánh nhân thì người tu hành phải đạt được các điều
kiện đắc quả vị và mức độ cải tạo của họ khi họ luân hồi dưới nhân gian, dựa
trên mức độ đó mà Đấng tạo hóa sắc phong phẩm vị, quả vị cho họ:
+ Hành giả phải giác ngộ được
khổ đau do quy luật tự nhiên, đó là giác ngộ được sinh - lão - bệnh - tử - sinh ly - tử biệt. Không màng và chấp
nhận hi sinh thân xác để xây dựng, bảo vệ dân tộc, bảo vệ đất nước, bảo vệ sự
hòa bình, ấm no, bảo vệ cho dân chúng ở quốc gia họ đang sinh sống;
+ Tuy nhiên, họ chưa giác ngộ được khổ đau
tại tâm, trong tâm họ vẫn còn chấp vào hình tướng là quốc gia dân tộc, họ chỉ
lo lắng cho quốc gia dân tộc mình, họ vẫn còn phải vì dân tộc mình mà cầm binh ra chiến trận để
tiêu diệt quân thù, cho nên họ chỉ được phong làm bậc thánh nhân ở phạm vi quốc
gia dân tộc họ sinh sống. Họ vẫn chưa thấu hiểu chân lý vạn vật và chân lý giác
ngộ, họ chỉ vì tình yêu thương dân tộc mà hàng đạo cứu dân tộc họ nên đắc quả
vị;
+ Sau khi thoát tục cõi trần
nhân sinh phải được cộng đồng dân chúng ở quốc gia đó hay dân tộc đó ca ngợi
công ơn và dựng đền thờ phụng, hoặc được dân chúng thờ phụng ở khắp nơi.
Thiền định kiểm tra tầng năng
lượng trong Tuệ linh bậc thánh nhân sẽ thấy năng lượng màu tím, màu xanh, màu
hồng. Tầng năng lượng của họ mạnh hơn hàng Tuệ linh cõi A DI DI ĐÀ vì họ có sự
giác ngộ hơn và có chân tu dưới nhân gian trong nhiều kiếp. Tầng năng lượng màu
xanh, màu hồng, màu tím là vẫn còn chấp ngã về dân tộc nên họ vẫn phải tiếp tục
luân hồi tu hành để trả nghiệp lực cũng như vượt qua hết các kiếp nạn khổ đau
trên tiến trình cải tạo Trụ linh của Tuệ linh.
e) Hàng Bồ tát đạo Phật (tương đương hàng
Thánh thần đạo Thiên chúa)
Họ là dòng người Thiên ấn, con
đường tu hành và hành đạo cải tạo thế giới quan gắn liền với lịch sử, họ được
biết đến bởi lịch sử hoặc không được biết đến bởi sự hành đạo âm thầm. Họ là
những người giàu có, họ chuyển hóa sự giàu có của mình thành việc đi cứu giúp dân
chúng khắp các vùng hoặc dân chúng khắp nơi trên thế giới vượt qua nghèo đói, dịch bệnh hoặc
thiên tai, họ là những người đi hành thiện cứu người, họ là những bậc tu hành,
những bậc lương y đi cứu giúp người trong hoạn nạn… đó là cứu độ. Hàng Bồ tát của
đạo Phật hay hàng Thánh thần của đạo Thiên chúa không chịu sự quản
lý của vua trời, họ chịu sự quản lý của sư tổ dòng đạo của họ và Đấng tạo hóa.
Cội nguồn của hàng Bồ tát của
đạo Phật hoặc hàng Thánh thần của đạo Thiên chúa đều là những Tuệ
linh từ cõi trời A DI DI ĐÀ xuống nhân gian tu hành cải tạo Trụ linh của Tuệ
linh, khi tu hành dưới nhân gian và cải tạo được thế giới quan ở phạm vi vượt
qua biên giới quốc gia dân tộc. Khi đắc được những quả vị đó thì họ sẽ được Đấng tạo hóa
và sư tổ của dòng đạo họ sắc phong phẩm vị quả vị và họ được trở về cõi trời
của dòng đạo họ theo. Tại cõi trời đó, họ dùng năng lượng của tâm từ bi yêu thương giúp đỡ
chúng sinh đã có được khi hành đạo dưới nhân gian để tạo ra, duy trì phát triển
sự sống khắp cõi trời họ và tiếp tục độ cho chúng sinh dưới nhân gian. Có nhiều
người dưới nhân gian biết được danh hiệu của họ mà trì tụng hay tôn thờ họ. Vì
các Tuệ linh này vẫn chưa cải tạo thành công Trụ linh thành bộ lọc năng lượng
nên vẫn phải tiếp tục luân hồi xuống nhân gian để trải qua hết tất cả các kiếp
nạn khổ đau trong tiến trình tu hành dưới nhân gian.
Mức độ
cải tạo để đắc quả vị hàng Bồ tát của đạo Phật hoặc hàng Thánh thần của đạo
Thiên chúa: để đắc quả vị hàng Bồ tát của đạo Phật hoặc hàng Thánh thần của đạo
Thiên chúa thì người tu hành phải đạt được các điều kiện đắc quả vị và mức độ
cải tạo của họ khi họ luân hồi dưới nhân gian, dựa trên mức độ đó mà Đấng tạo
hóa và sư tổ dòng đạo của họ tu hành theo sắc phong phẩm vị quả vị cho họ:
+ Hành giả phải giác ngộ giải
thoát khổ đau theo quy luật tự nhiên và giác ngộ khổ đau tại tâm. Không phân
biệt dân tộc, quốc gia, vùng miền, chúng sinh, muông thú mà sẵn sàng hi sinh
thân xác để cứu độ đến tất cả chúng sinh và muông thú;
+ Tuy
nhiên, tâm vẫn còn chấp tức là: khi
chúng sinh kêu cứu thì mới cứu, chúng sinh không kêu cứu thì không cứu. Và mức
độ cứu độ của hàng Bồ tát là có hạn, số lượng hạn chế bởi những người kêu cứu
và tầng năng lượng của hàng Bồ tát còn hạn chế. Sự hạn chế này là do chưa có
được sự thấu hiểu sâu về chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ nên tâm vẫn còn
chấp và cảm thọ vào nỗi đau và nỗi khổ của chúng sinh mà chưa thuyết pháp phổ
độ chúng sinh như Phật;
Thiền định kiểm tra tầng năng
lượng trong Tuệ linh của hàng Bồ tát thì thấy hào quang tỏa ra ánh sáng trắng có màu vàng
nhạt, màu trắng là của Chân tâm, màu vàng nhạt của của sự cứu người có kèm theo
thuyết nhân quả giác ngộ cho chúng sinh. Tầng năng lượng của hàng Thánh thần
bên đạo Thiên chúa thì tỏa hào quang màu trắng.
f) Hàng Phật và chúa Jesu
Họ là dòng người Thiên ấn, con
đường tu hành và hành đạo cải tạo thế giới quan có gắn liền với lịch sử, họ
được biết đến bởi họ là những người đã để lại giá trị tư tưởng đạo đức, tư
tưởng giác ngộ giải thoát khổ đau khắp nhân gian. Họ là những nhân vật lịch sử
như Đức Phật Thích Ca và các vị đại đệ tử của ngài, Chúa Jesu. Khi họ còn sống
và hành đạo, họ đi truyền giáo, thuyết pháp cho chúng sinh khắp nơi trên thế
giới thấu hiểu nhân quả, chân lý vạn vật và dẫn dắt dân chúng khắp thế giới rời
xa nghiệp và hành thiện, đó là đi Phổ độ chúng sinh. Hàng Phật và chúa Jesu là
ở trên tất cả các hàng và đứng dưới Đấng tạo hóa.
Cội nguồn của hàng Phật hay
chúa Jesu đều là những Tuệ linh từ cõi trời A DI DI ĐÀ xuống nhân gian tu hành
cải tạo Trụ linh của Tuệ linh, khi tu hành dưới nhân gian và cải tạo được thế
giới quan ở phạm vi vượt qua biên giới quốc gia dân tộc, vượt qua hết hoặc gần
hết các kiếp nạn khổ đau mà đắc phẩm vị quả Phật. Khi đắc được quả vị Phật hoặc
như Chúa Jesu thì họ sẽ
được Đấng tạo hóa sắc phong phẩm vị quả vị và họ được trở về cõi trời của dòng
đạo cùng sư tổ khai sinh ra dòng đạo. Tại cõi trời đó, họ dùng năng lượng của
tâm từ bi yêu thương giúp đỡ chúng sinh đã có được khi hành đạo dưới nhân gian
để tạo ra, duy trì phát triển sự sống khắp cõi trời họ và tiếp tục độ cho chúng
sinh dưới nhân gian. Có nhiều người dưới nhân gian biết được danh hiệu của họ
mà trì tụng hay tôn thờ họ. Vì trong các Phật và Jesu vẫn chưa có được bộ lọc
năng lượng trong Trụ linh của Tuệ linh nên họ sẽ tiếp tục luân hồi xuống nhân
gian để vượt qua nốt các kiếp nạn và chuyển Trụ linh thành bộ lọc năng lượng.
Mức độ cải tạo để đắc quả vị
hàng Phật và Chúa
Jesu: để đắc quả vị đó thì người tu hành
phải đạt được các điều kiện đắc quả vị và mức độ cải tạo của họ khi họ luân hồi
dưới nhân gian, dựa trên mức độ đó mà Đấng tạo hóa và sư tổ dòng đạo của họ tu
hành theo sắc phong phẩm vị quả vị cho họ:
+ Hành giả phải giác ngộ giải
thoát khổ đau theo quy luật tự nhiên và giác ngộ khổ đau tại tâm. Không phân
biệt dân tộc, quốc gia, vùng miền, chúng sinh, muông thú và trời người mà sẵn
sàng hi sinh thân xác để phổ độ thuyết pháp về chân lý vạn vật và chân lý giác
ngộ, cứu độ đến tất cả chúng sinh và muông thú trời người;
+ Phải thấu hiểu chân lý vạn
vật và chân lý giác ngộ nên họ không còn phân biệt ai kêu khổ hay ai không kêu
khổ, vì họ hiểu tất cả trời người đều là khổ nên họ chạy đua với thời gian, hi
sinh thân xác để đi phổ độ theo sứ mệnh của Phật, cứu độ của hàng Bồ tát và
hàng Thánh nhân. Tâm đã diệt
hết chấp nên tâm không bị chìm theo cảm thọ khổ đau của chúng sinh như hàng Bồ
tát;
Thiền định kiểm tra tầng năng
lượng trong Tuệ linh của hàng Phật và chúa Jesu sẽ thấy tỏa ra năng lượng hào
quang màu vàng rực rỡ. Đó là năng lượng của tâm từ bi, năng lượng của hành đạo
thuyết pháp cho chúng sinh thấy sự thật của chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ
nên trong tâm -
tuệ họ sinh khởi năng lượng của sự thật là màu vàng.
g) Quả vị Không
Quả vị Không chính là quả vị cao nhất,
không còn quả vị nào cao hơn, đó chính là bộ lọc năng lượng trong Trụ linh của
Tuệ linh. Bộ lọc năng lượng là sự hấp thụ khổ đau, nghiệp lực, năng lượng xấu
của vũ trụ trời người và thông qua sự vận hành của chân lý vạn vật và chân lý
giác ngộ để chuyển hóa thành tầng năng lượng khí màu vàng rực sáng như mặt trời, tỏa năng lượng duy
trì sự cân bằng sự sống khắp các cõi trời trong vũ trụ.
Quả vị Không
có hai Tuệ linh đạt được: đó là Đấng tạo hóa (Đức A DI DI ĐÀ), ngài
là người cha vĩ đại của cả trời người trong vũ trụ, ngài chính là vị đã thấu
hiểu và hoàn thiện chân lý vạn vật, luật nhân quả để vận hành cải tạo sự sống
vạn vật vũ trụ; Đức Phật Thích Ca là người đầu tiên tìm ra chân lý vạn vật của
Đức A DI DI ĐÀ và lại giác ngộ được thêm chân lý giác ngộ, khi ngài giác ngộ
được hai chân lý và vận hành để đi hành đạo hóa độ, phổ độ, cứu độ chúng sinh,
ngài được trời người sắc phong ngài là Thầy của trời người. Hai ngài hợp nhất
thành danh hiệu mới là Đức Ngũ Âm Hóa Đồng với ý nghĩa là dẫn dắt chúng sinh
toàn bộ vũ trụ đắc quả Không.
Đấng tạo hóa tạo hóa ra vạn
vật, hay nói cách khác thì vạn vật chính là ngài, luật nhân quả là ngài và ngài
chính là luật nhân quả; Đức Phật Thích Ca là người dẫn dắt chúng sinh thấu hiểu
và tuân thủ luật nhân quả, thấu hiểu chân lý vạn vật và chuyển hóa hết các kiếp
nạn khổ đau thành lợi ích cho chúng sinh thông qua chân lý giác ngộ.
Như vậy điều kiện để đắc quả
vị Không là phải thấu hiểu triệt để hai chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ,
hành giả phải dùng hai chân lý đó vượt qua hết các kiếp nạn khổ đau thì Tuệ linh
sẽ cải tạo được Trụ linh thành bộ lọc năng lượng, đó là con đường cải tạo Trụ
linh viên mãn, là bất tử cửa Tuệ linh, là Đạo viên mãn, là Hoàn đạo.
Thiền kiểm tra tầng năng lượng
trong Tuệ linh hai ngài thấy tầng năng lượng màu vàng chói sáng rực rỡ như ánh mặt trời. Đó là ánh sáng sự
thật của hai chân lý.
Mức độ phá hoại của dòng người
Thiên ấn, Nhân mệnh và linh hồn của muông thú là phá hỏng và vi phạm luật nhân
quả trong 4 biểu hiện hình tướng Đạo. Mức độ phá hoại đã diễn ra từ giai đoạn
đầu tiên các Tuệ linh xuống nhân gian tu hành, từ trong phạm vi cõi trần nhân
sinh lan tỏa ra khắp vũ trụ. Mức độ phá hoại khác nhau mà tầng năng lượng trong
tâm, trong Tuệ linh họ cũng khác nhau, và thông qua các tầng năng lượng đó mà
ta nhận biết, phân biệt được các cảnh giới của Ngã quỷ.
a) Địa ngục của các dòng đạo
Những người Thiên ân và Nhân
mệnh khi sống trên nhân gian vi phạm luật nhân quả, gây ra nghiệp lực tổn
thương đến vạn vật, muông thú và con người, khi chết đi sẽ được các ngài của
từng dòng đạo bắt Tuệ linh hoặc linh hồn về giam giữ trong các cửa ngục dưới sự
quản lý của các dòng đạo khác nhau để cho họ bị phản chiếu nghiệp lực mà ảo
tưởng đang bị các quỷ tra tấn hành hình. Khi họ thấu hiểu nghiệp mình tạo ra
trên nhân gian và định tâm để sám tâm thì sẽ không còn phải đọa trong các cửa
ngục đó nữa, họ sẽ được tu tập luyện nguyên thần để chờ đầu thai làm người kiếp
mới, hoặc đầu thai làm súc sinh để trả nợ nghiệp tiền kiếp gây ra. Trước khi
chưa có dòng đạo Phật và Thiên chúa, đạo Hồi, những người tạo nghiệp sau khi chết sẽ được luân
hồi để trả nghiệp ngay, họ không có quãng thời gian tu luyện dưỡng nguyên khí
trước khi luân hồi, do nghiệp mà đọa thành súc sinh hay tiếp tục làm người.
Những người Thiên ấn hay Nhân
mệnh do vi phạm luật nhân quả, phá hoại 4 biểu hiện hình tướng đạo, gây tổn
thương cho con người và muông thú tại cõi trần nhân gian này, nhưng vẫn nằm
trong sự kiểm soát của các ngài và Đấng tạo hóa.
Khi thiền định tham quan các
Tuệ linh, linh hồn bị giam giữ trong các cửa ngục sẽ thấy tầng năng lượng tỏa
ra khí xám đen và ẩn bên trong là khí màu đỏ máu.
b) Vong cô hồn
Vong cô hồn là những người dù thuộc Thiên ấn hay Nhân
mệnh, do khi sống tạo quá nhiều ác nghiệp mà chết do tai nạn hay bị giết, hoặc
do kiếp trước tạo nhiều ác nghiệp mà kiếp này chết do chiến tranh hay bị giết
chết, hoặc tự tử. Khi chết sẽ không được các ngài đón về địa phủ hoặc cho
chuyển sinh đầu thai trả nghiệp. Vì nghiệp quá nặng, nhất là không trân trọng
mạng sống của mình mà tự tử, không trân trọng mạng sống người khác mà giết hại
họ kiếp trước hay kiếp này mà khi chết ngoài việc bị giết lại còn phải bị đọa
thành vong cô hồn để mà thấu hiểu khi không trân trọng sinh mạng kiếp người.
Thiền nhìn vào Tuệ linh hoặc linh hồn đó sẽ thấy tầng năng
lượng tỏa ra màu xám hoặc xám đen. Vì họ bị giết hay tự tử nên khi chết họ vẫn
còn chấp và chưa định được tại sao họ chết nên sinh khởi năng lượng màu xám
hoặc xám đen trong Tuệ linh và linh hồn của họ.
c) Yêu tinh, yêu quái
Yêu tinh hay còn gọi là yêu quái, đó là linh
hồn của các con thú dữ khi sống hay săn mồi và ăn thịt các con thú khác: hổ,
báo, cáo, chó, đại bàng, trăn, rắn… Khi sống giết hại và ăn thịt vô số, khi
chết linh hồn của chúng tỏa ra tầng năng lượng màu đen.
Khi các con yêu tinh này nhìn
và chứng kiến nhiều muông thú được thuần hóa chuyển sinh làm người, chúng cũng
muốn được làm người, nhưng không muốn tuân theo luật luân hồi là phải được
thuần hóa và tạo nhiều lợi ích giúp đỡ con người để có năng lượng dương khí mà
được chuyển sinh làm người. Để được làm người thì linh hồn muông thú phải có được
năng lượng dương, đó là nguyên thần nguyên khí để duy trì sự sống một kiếp
người, năng lượng dương chỉ được sinh khởi khi làm nhiều việc thiện và giúp đỡ
vạn vật trời người. Do bản chất của thú dữ là giết hại nên linh hồn chúng
thường đi tìm những người tạo nghiệp nặng ở các kiếp trước để nhập vào lấy
nguyên thần của họ để tăng năng lượng dương trong linh hồn của chúng, bởi những
người tạo nghiệp kiếp trước sẽ tỏa ra tầng năng lượng màu đen trong tâm, do
trùng hợp với tầng năng lượng của yêu tinh nên nó dễ dàng nhập vào và giết hại
những người đã tạo nghiệp kiếp trước. Chúng rất thích giết hại và lấy nguyên
thần của những người Thiên ấn vì dòng người này có tầng năng lượng rất mạnh, sẽ
giúp chúng nhanh chóng chuyển sinh làm người mà không phải tuân thủ luật luân
hồi.
Những con yêu tinh khi đầu
thai trộm thành công và lớn lên, chúng sẽ giết người hàng loạt, chúng sẽ làm
thầy pháp, thầy phù thủy, thầy tu để tiếp tục tu luyện pháp tà và hấp thụ năng
lượng của dòng người Thiên ấn, vì dòng người thiên ấn có tầng năng lượng rất mạnh.
Khi những người này chết, những con yêu tinh sẽ chạy trốn khỏi sự kiểm soát của các ngài để
tiếp tục đầu thai trộm làm người hoặc chúng giả danh các vị thánh nhân, thần
phật để dẫn dụ và hại dân chúng.
Khi những con yêu tinh đầu
thai làm đạo sĩ, thầy tu, thầy pháp, thầy phù thủy, chúng sẽ được cõi trời của
quỷ truyền dạy cho pháp, và sẽ làm tay sai của quỷ để phá hoại các tín ngưỡng
thờ thần thánh, phá hoại các tôn giáo dưới nhân gian, chúng dẫn dắt con người
đi vào u mê của mê tín dị đoan. Sau khi chúng chết, chúng được gọi là Tinh chủ,
chúng sẽ giết hại vô số người vì chúng có sức mạnh khủng khiếp hơn các yêu tinh
chưa được đầu thai làm người tu luyện đạo pháp.
Khi thiền sẽ thấy yêu tinh
chưa đầu thai trộm làm người thì hình hài như muông thú và tỏa ra khí đen, còn
Tinh chủ sẽ hiện ra cả hình hài người thầy tu hay thầy pháp và lại hóa thành
hình hài con thú và tỏa ra khí đen khi bị niêm phong bằng tâm pháp.
d) Quỷ
Quỷ chính là các Tuệ linh ở
các cõi trời khác hóa thân xuống nhân gian tu hành, khi tương tác với thiên địa
nhân, bốn hướng đông tây nam bắc, quá khứ hiện tại vị lai, với 4 biểu hiện hình
tướng Đạo, trí tuệ họ định vào, ngã vào để chiếm lấy, vơ vét lấy giả tướng về
mình mà tâm họ chuyển thành Ngã quỷ. Khi đó họ hành động vi phạm luật nhân quả,
gây tổn thương cho vạn vật muông thú và trời người, họ chống đối lại luật nhân
quả của đấng tạo hóa. Khi họ đang sinh sống kiếp người thì họ định vào trí tuệ
mà chỉnh sửa giáo lý kinh sách trong tôn giáo, hành nghề mê tín dị đoan, làm
giàu phi pháp, mua quan bán chức, gây ra chiến tranh… làm cho giá trị đạo đức
nhân văn của con người bị tha hóa. Trải qua nhiều kiếp tu hành tạo nhiều nghiệp
lực, nên khi chết Tuệ
linh họ trốn chạy sự quản lý giáo hóa của các ngài và Đấng tạo hóa, chúng cùng
nhau lập ra một cõi trời riêng, đó là cõi trời của quỷ để biến hóa ra các cảnh
hưởng thụ trụy lạc, nghiên cứu các phương pháp phá lại các dòng đạo, các tín
ngưỡng dưới dân gian, dẫn dụ con người tha hóa về đạo đức. Sau đó chúng biến
hóa diện tướng của chúng thành phật, thần và lừa người dân khiến người dân u mê lễ
bái chúng để xin công danh tài lộc.
Khi thiền sẽ thấy tầng năng
lượng trong quỷ màu đỏ máu và tỏa ra khí đen. Từ cõi trời của quỷ, chúng điều
hành và truyền những năng lượng thông tin làm cho người tu hành, con người bị
hoang mang, bị chấp ngã mà làm theo những điều chúng điều hành, chúng truyền
dạy pháp cho những người tu hành, những người thầy pháp, thầy cúng, thầy phù
thủy để làm tay sai phá hoại nhân loại cho chúng.
Quỷ cũng hóa thân xuống để thăng
tiến trong quan trường nhằm tạo ra các cuộc chiến tranh, chúng hóa thân xuống
thành người tu hành có chức sắc để phá các dòng đạo, chúng hóa thân xuống nhiều
để xây dựng và vận hành các cảnh sống suy thoái về đạo đức, vận hành mê tín dị
đoan mà khiến cho con người quên đi mình là ai, sứ mệnh của mình làm gì dưới
nhân gian.
Trong cõi quỷ thì có quỷ chúa,
hay còn gọi là ma vương, quỷ chúa thống lãnh toàn bộ cõi quỷ, thu phục tinh tà
và truyền pháp cho tinh tà, khống chế các vong cô hồn làm âm binh cho tinh tà.
Đặc biệt ở dưới nhân gian thì chúng biến hóa thành các vị Thánh thần, phật mà
truyền pháp cho người tu hành trong các dòng đạo, trong các tín ngưỡng khi họ
tham lam về pháp và tài lộc cũng như công danh, để biến họ tạo nghiệp và hóa
thành quỷ mới; chúng truyền dạy pháp cho yêu tinh đã hóa thân thành người để
làm đạo sĩ, thầy tu, thầy pháp để khống chế yêu tinh khác và cô hồn làm âm binh
để phá hoại giá trị đạo đức nhân văn và sự sống của con người. Chúng dẫn dụ cho
nhiều Tuệ linh tạo nghiệp lực để rồi chúng bắt họ về làm quỷ mới. Chúng dùng
tầng năng lượng âm của chúng để đi phá hủy sự sống ở khắp các cõi trời, gây
nguy hiểm đến sự sống ở khắp các cõi trời trong vũ trụ.
Luật nhân
quả chính là chân lý vạn vật: “Vạn vật, sự
việc, hiện tượng không tự nó sinh ra, không tự nó mất đi, khổ đau không tự đến,
khổ đau không tự đi, tất cả do duyên và nghiệp, hay còn gọi là nhân quả”. Luật nhân quả được thể hiện rõ qua 4 biểu hiện hình
tướng Đạo, đó là những điều mà mỗi con người chúng ta không được phép vi phạm
vào. Nếu con người chúng ta vi phạm vào luật nhân quả thì sẽ phải chịu quả báo
phản chiếu lại hành vi vi phạm luật nhân quả:
1 - Luật
nhân quả trong hình tướng Đạo lễ:
+ Con người không được phép bất
hiếu với tổ tiên loài người: phỉ báng, chửi rủa thiên địa, xúc phạm những người
có công xây dựng bảo vệ tổ quốc;
+ Con cháu không được phép bất
hiếu với tổ tiên: chửi rủa, phá mồ mả, đập phá ban thờ;
+ Con cái không được phép bất
hiếu, bất nhân với cha mẹ: chửi rủa, chà đạp, đánh đập, bỏ mặc, giết hại cha mẹ và người nuôi dưỡng;
+ Vợ chồng không được phép bất
chung, bất nhân: ngoại tình, thông dâm, tà dâm, đánh đập, chà đạp nhân phẩm của
nhau, bỏ nhau, giết hại nhau;
+ Anh em không được phép bất
nghĩa, bất nhân: tranh giành lợi ích, đánh đập, chà đạp, giết hại nhau;
+ Cha mẹ không được phép bất
nghĩa, bất nhân với con cái: bỏ rơi con cái, giết hại con cái, chà đạp đánh đập
con cái, dạy con cái làm điều ác hại người;
+ Không được sống độc thân, không
được bỏ bố, bỏ mẹ, bỏ vợ, bỏ chồng, bỏ con cái để sống cuộc sống cuộc sống ích
kỷ.
2 - Luật
nhân quả trong hình tướng Đạo đời:
+ Không được
sát sinh: giết hại muông thú, hành nghề sát sinh;
+ Không được thông dâm, tà dâm:
khi đã có lập gia đình và đang chúng sống với nhau dưới sự bảo hộ của luật pháp
quốc gia thì không được phản bội lại vợ chồng mà đi lấy thêm vợ hoặc thông dâm
với người khác; không được hiếp dâm, không được làm dụng tình cảm của người
khác giới để thỏa mãn dục vọng;
+ Không được chửi rủa, chà đạp
nhân phẩm người khác, không được đánh đập người khác;
+ Không được giết hại người khác
và giết hại chính mình, không được nạo phá thai nhi;
+ Không được buôn người: trẻ em,
phụ nữ, nô lệ;
+ Không được hành nghề mại dâm;
+ Không được dối trên lừa dưới,
không được lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác;
+ Không được phép sản xuất buôn
bán những thứ gây tổn hại cho con người và muông thú, không được buôn bán và
sản xuất những thứ mà pháp luật quốc gia không cho phép;
+ Không được lười lao động;
+ Người chủ lao động không được
bóc lột sức lao động của người lao động, không được chửi rủa, không được chà
đạp nhân phẩm, không được đánh đập và giết hại người lao động.
3 - Luật
nhân quả trong hình tướng Đạo đường:
+ Học trò không được phép bất
kinh, bất nhân với thầy: chửi rủa, chà đạo nhân phẩm, đánh đập, giết hại Thầy;
+ Thầy không được phép bất nhân,
bất nghĩa với trò: chửi rủa, chà đạp, đánh đập, giết hại trò, dạy trò làm những
điều ác, tuyền dạy cho học trò đi ngược nhân quả vạn vật;
+ Không được dùng tâm linh để lừa
đảo hại người, trục lợi về mình, phá hủy giá trị đạo đức nhân văn của dân tộc
và nhân loại;
+ Không được kích động, xung đột
tôn giáo, không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền giáo lý sai khiến cho
con người đánh mất giá trị đạo đức nhân văn tốt, khiến cho nhân loại u mê mà
lừa hại hoại diệt lẫn nhau.
4 - Luật
nhân quả trong hình tướng Đạo đế vương:
+ Vua, quan không được phép bất
trung với quốc gia, dân tộc: kích động chiến tranh, đi chiến tranh xâm lược,
tham ô tham nhũng, bán nước hại dân, đàn áp giết hại dân chúng, để người dân
đói nghèo dịch bệnh;
+ Người dân không được phép bất
trung với quốc gia: lười lao động, hành nghề mê tín dị đoan, xúi dục kích động
phản động chia rẽ dân tộc, phản bội tổ quốc, chạy trốn khi quốc gia lâm nguy.
Bốn biểu hiện hình tướng Đạo
chính là luật nhân quả, luật nhân quả là luật công bằng, là sự phản chiếu lại
nghiệp lực của chúng sinh đã tạo ra, nếu chúng sinh nào vi phạm vào 4 biểu hiện
hình tướng đạo thì sẽ phải chịu quả nghiệp ở nhiều kiếp sau, thậm chí sẽ phải
chịu quả nghiệp nhãn tiền trước mắt, và sau khi thoát tục cõi trần nhân sinh sẽ
phải đọa vào các cửa ngục ngã quỷ. Ví dụ kiếp này có người bị giết oan khi tuổi
còn trẻ, đó là nhân quả của việc kiếp trước của người đó đi giết hại người. Ví
dụ kiếp này có người con gái bị chồng phản bội và đi ngoại tình, đó là nhân quả
của kiếp trước chính người con gái đó phản bội chồng và đi ngoại tình. Ví dụ có
người kiếp này không có chồng, đó là nhân quả kiếp trước bỏ gia đình, không lập
gia đình để ích kỷ đi tu hay sống ẩn giật.
Luật giác ngộ chính là chân lý
giác ngộ: “À, đời là bể khổ. Chúng sinh
trời người phải dùng chân tâm để đối mặt giác ngộ, giải thoát hết tất cả các
khổ đau”. Như vậy trong chân lý giác ngộ đã cho thấy tất cả trời người đều
là bể khổ, bể khổ vì phải tương tác với tất cả trời người, với bốn hình tướng
đạo để chạy đua thời gian cải tạo cuộc sống và sự sống của vũ trụ. Do đó để
giác ngộ thì tất cả trời người phải đối mặt và giác ngộ được tất cả các khổ
đau. Đây chính là luật giác ngộ:
1 - Luật giác ngộ trong hình tướng Đạo lễ:
+ Con người phải thấu hiểu thiên
địa, thấu hiểu về Đấng tạo hóa là người cha vĩ đại của trời người, do đó phải
tri ân đối với thiên địa;
+ Con cháu phải tưởng nhớ, tri ân
với những vị anh hùng dân tộc đã có công xây dựng và bảo vệ tổ quốc; phải tưởng
nhớ và tri ân với cha ông đã hi sinh thân xác để xây dựng và bảo vệ quốc gia
mình đang sinh sống;
+ Con cái phải báo hiếu cha mẹ:
phụng dưỡng, chăm sóc, thậm chí hi sinh thân xác để bảo vệ cha mẹ;
+ Vợ chồng phải chung thủy tuyệt
đối: yêu thương nhau, hi sinh vì nhau;
+ Anh em phải nghĩa tình viên
mãn: đoàn kết, chia sẻ, giúp đỡ nhau;
+ Cha mẹ trả nghĩa con cái: dạy
con cái thành người tốt, người thấu hiểu đạo lý làm người, hi sinh vì con cái;
+ Phải lập kết hôn gia đình và
chăm sóc gia đình hạnh phúc để duy trì phát triển nhân loại.
2 - Luật giác ngộ trong hình tướng Đạo đời:
+ Phải thương yêu muông thú, bảo
vệ muông thú, bảo vệ thiên nhiên;
+ Phải tôn trọng những người khác
giới, giữ các mỗi quan hệ khác giới trong sáng;
+ Phải giúp đỡ người khó khăn,
khổ đau, hoạn nạn, nghèo khó;
+ Phải hy sinh lợi ích của mình
để bảo vệ nhân loại, mang lại niềm vui và hạnh phúc cho nhân loại;
+ Phải sống có nghĩa tình, phải
giữ chữ tín đối với nhau;
+ Phải quan tâm chăm sóc người
già, trẻ em, phụ nữ;
+ Kinh doanh, sản xuất phải tuân
thủ pháp luật quốc gia và phải mang lại được lợi ích cho mọi người;
+ Phải chăm chỉ lao động, hăng
say lao động sản xuất;
+ Người chủ lao động phải quan
tâm, thương yêu và giúp đỡ người lao động.
3 - Luật giác ngộ trong hình tướng Đạo đường:
+ Học trò phải kính trọng thầy
dạy;
+ Thầy phải yêu thương trò và
phải truyền dạy cho trò thấu hiểu đạo lý làm người để cải tạo thế giới quan tốt
đẹp hơn;
+ Phải tôn tạo và bảo tồn những
giá trị trong sáng của tín ngưỡng văn hóa, của các dòng đạo;
+ Phải thấu hiểu thiên địa nhân,
thấu hiểu người cha vĩ đại của trời người, phải thấu hiểu các dòng đạo đều là
con dân của ngài, do đó nhân loại phải đoàn kết, đoàn kết tôn giáo để cùng nhau
cải tạo thế giới quan tốt đẹp hơn.
4 - Luật giác ngộ trong hình tướng Đạo đế vương:
+ Vua, quan phải xây dựng được
quốc thái dân an, đời sống nhân dân ấm no, hòa bình, hạnh phúc, phải hi sinh
lợi ích của mình để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ lợi ích của dân tộc;
+ Người dân phải đoàn kết dân
tộc, hăng say lao động sản xuất, hi sinh trí tuệ và thân xác để bảo vệ dân tộc,
phát triển quốc gia ngày càng cường thịnh.
Như vậy luật giác ngộ chính là
phải đối mặt, hi sinh lợi ích ích kỷ của mình để mang lại niềm vui hạnh phúc,
lợi ích cho mọi người và vạn vật trời người. Sự thấu hiểu khổ đau và chuyển hóa
thành sự giác ngộ của mỗi tuệ linh hoặc chữ nhân luôn luôn gắn liền với 4 biểu
hiện hình tướng đạo và phải gắn liền với cõi trần nhân sinh này. Nếu kiếp này
ta chưa giác ngộ được khổ đau, kiếp nạn mà ta đang sống trong nó thì kiếp sau
ta sẽ phải lặp lại kiếp nạn khổ đau đó. Do đó đã là bể khổ rồi thì chúng ta hãy
cố gắng hi sinh lợi ích kỷ của mình để mang lại niềm vui và hạnh phúc cho mọi
người. Đó là giác ngộ.
Cõi trời địa Phật hay còn gọi là
Địa phủ. Cõi trời địa Phật cũng giống như là một hành tinh, giống như Trái đất
mà con người đang sinh sống. Gọi là cõi trời địa Phật vì nó là một cõi trời của
dòng đạo Phật, đạo Thiên chúa giáo cũng có cõi trời Địa phủ của dòng đạo họ,
đạo Hồi cũng có cõi trời Địa phủ của dòng đạo họ. Cõi trời này rất xa trái đất,
con người không thể dùng phương tiện để di chuyển đến được.
Địa phủ được ví như là quán trọ
đêm cho hành giả nghỉ ngơi, dưỡng sức, đúc kết kinh nghiệm sau một ngày vất vả
trên hành trình đi tìm sự giác ngộ viên mãn. Trên hành trình đi tìm sự giác ngộ
viên mãn, hành giả sẽ phải trải qua nhiều kiếp tu hành, mỗi kiếp tu hành cũng được
ví như là một ngày hành giả đi đường vất vả, và khi hành giả thoát tục cõi trần
trở về Địa phủ thì Địa phủ được ví như là quán trọ đêm cho hành giả sau một
ngày vất vả. Cõi trời Địa phủ cũng được hiểu là cõi tạm cho hành giả trên con
đường tu hành trong vô lượng kiếp trên nhân gian.
Cội nguồn
của cõi trời Địa phủ
Cõi trời Địa phủ được hình thành
sau khi Đức Phật Thích Ca truyền được chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ xuống
nhân gian, sau khi ngài và các vị đệ tử của ngài nhập diệt trở về, có nhiều vị
đệ tử của ngài đắc phẩm vị Phật và phẩm vị Bồ tát. Vì thấy có nhiều Tuệ linh
chuyển hóa được tầng năng lượng trong tâm để duy trì phát triển sự sống nên
Đấng tạo hóa đã tạo ra sự sống ở một cõi trời mới, gọi là cõi trời Địa phủ,
ngài lập ra các cảnh sống, lập ra mô hình bộ máy quản lý cho cõi trời Địa phủ.
Đức Phật Thích Ca lập ra phương pháp giáo hóa bằng Chân tâm cho các Tuệ linh và
linh hồn sau khi thoát tục cõi trần trở về Địa phủ để tu tập trước khi luân hồi
trên nhân gian.
Sau khi Đấng tạo hóa và Đức Phật
Thích Ca tạo lập sự sống và mô hình cũng như phương pháp giáo hóa cho cõi trời
Địa phủ, có rất nhiều các Tuệ linh đã đắc phẩm vị Phật và Bồ tát phát nguyện
với hai ngài để trở về cõi trời Địa phủ quản lý và giáo hóa chúng sinh cõi trời
đó bằng tầng năng lượng giác ngộ mà họ đã đạt được. Như vậy cõi trời Địa phủ do
hai ngài tạo hóa ra, và các Tuệ linh là đệ tử của Đức Phật Thích Ca phát nguyện
lực về cai quản và giáo hóa cõi trời đó. Các Tuệ linh cai quản cõi trời Địa phủ
vì chưa đắc được bộ lọc năng lượng nên vẫn phải luân hồi xuống nhân gian để
trải qua hết các kiếp nạn khổ đau để cải tạo thành công bộ lọc năng lượng viên
mãn.
Đạo Thiên chúa cũng có cõi trời
Địa phủ riêng, và để lập ra cõi trời Địa phủ của đạo Thiên chúa thì Đấng tạo
hóa đã cùng ngài Jesu tạo lập ra mô hình và bộ máy quản lý cũng như phương pháp
giáo hóa riêng theo giáo lý của dòng đạo Thiên chúa. Đạo Hồi cũng như vậy, họ
cũng có cõi trời Địa phủ riêng và cũng là do Đấng tạo hóa cùng ngài Mohammed
tạo lập ra.
Mục đích
tạo lập cõi trời Địa phủ:
Việc các dòng đạo lập ra các cõi
trời Địa phủ riêng nhằm dùng giáo lý giáo hóa cho các vong linh để họ nhận thức
được việc họ đã tạo ra nghiệp lực trên nhân gian, giúp họ sám tâm với những
nghiệp lực đã tạo ra. Thông qua các cảnh giới tại cõi trời Địa phủ để giúp cho
các vong linh thấu hiểu được những nghiệp lực mà kiếp sau không vi phạm, thấu
hiểu được việc hành thiện để kiếp sau tinh tấn việc hành thiện. Đặc biệt tại
cõi trời Địa phủ là nơi tu luyện dưỡng nguyên khí cho các vong linh có đủ năng
lượng dương để đảm bảo khi luân hồi họ có đủ sức mạnh để vượt qua các kiếp nạn
khổ đau, nhanh chóng vượt qua hết các kiếp nạn khổ đau trong nhiều kiếp để đắc
được bộ lọc năng lượng cho Tuệ linh hay linh hồn. Nếu không đảm bảo có năng
lượng dương khí là nguyên khí đủ mạnh thì khi luân hồi làm người, họ dễ dàng
chết yểu hoặc không đủ sức mạnh vượt qua được các kiếp nạn khổ đau.
Khi chưa có các dòng đạo, chưa có
cõi trời Địa phủ nào, hoặc hiện nay chúng sinh không theo dòng đạo nào thì
chúng sinh tu hành dưới nhân gian tùy theo nghiệp lực nhẹ hay nặng, tùy theo
phước báo, tùy theo mức độ năng lượng nguyên khí bị suy giảm ít hay nhiều mà sẽ
luân hồi thành súc sinh hay luân hồi làm người. Nếu chúng sinh tạo nghiệp nhẹ
thì được luân hồi đầu thai làm người nếu năng lượng nguyên khí đủ mạnh, nếu
chúng sinh tạo nghiệp nặng thì sẽ phải luân hồi đầu thai làm muông thú lành
hiền để dưỡng lại nguyên khí và trả nghiệp lực cho việc tạo nghiệp kiếp làm
người trước đó. Tất cả việc luân hồi đều do hội đồng biên bản luật của Đấng tạo
hóa vận hành. Như vậy những chúng sinh không theo dòng đạo nào hiện nay, và
những chúng sinh sống tại các kiếp quá khứ khi chưa có cõi trời Địa phủ thì họ
sẽ không có cơ hội được tu luyện sám tâm, không có cơ hội được đúc kết kinh
nghiệm tu hành sau một kiếp, họ không có cơ hội được luyện nguyên khí trước khi
luân hồi. Do đó khi luân hồi kiếp mới họ sẽ không có kinh nghiệm bởi giáo lý
giáo hóa mà nhanh chóng vượt qua được các kiếp nạn khổ đau.
Như vậy cõi trời Địa Phật là cõi
trời do những vị Phật, Bồ tát dùng chân lý, giáo lý để giáo hóa các vong linh,
trợ giúp cho các Tuệ linh và linh hồn có kinh nghiệm vượt qua các kiếp nạn khổ
đau trên con đường tu hành ở nhân gian để nhanh chóng đắc được bộ lọc năng
lượng viên mãn. Cõi trời Địa Phật tuy là cõi tạm cho hành giả trên hành trình
tu hành trong vô lượng kiếp nhưng nó vô cùng quan trọng để giúp hành giả rút
ngắn được hành trình tu hành để nhanh chóng đặc được Hoàn đạo viên mãn.
Cõi trời Địa phủ có 4 hội đồng
quản lý và 3 cảnh sống để tiếp dẫn chúng sinh thoát tục cõi trần trở về Địa phủ
tu luyện trong 3 cảnh sống để tiếp tục hành trình luân hồi đảo kiếp.
I- 4 hội đồng quản lý cõi trời Địa phủ
Cõi trời địa Phật được lập ra 4
hội đồng quản lý để cai quản, tiếp dẫn, giáo hóa vong linh sau khi thoát tục
cõi trần nhân sinh trở về Địa phủ tu luyện và luân hồi kiếp mới. Mỗi một hội
đồng quản lý ở cõi trời Địa phủ có chức năng, nhiệm vụ riêng. Các hội đồng quản
lý dưới Địa phủ vận hành và quản lý cõi trời này rất chặt chẽ bằng chân lý vạn
vật và chân lý giác ngộ của Đức A DI DI ĐÀ và Đức Phật Thích Ca. Đức A DI DI ĐÀ
và Đức Phật Thích Ca sẽ sắc phong hoặc thay đổi các vị trí quản lý trong cõi
trời Địa phủ khi các Tuệ linh cõi trời này có những thay đổi trên con đường tu
hành cải tạo Trụ linh thành bộ lọc năng lượng.
a) Hội đồng Hoàn đạo
Đây là hội đồng quản lý tối cao
nhất ở cõi trời Địa Phật. Hội đồng Hoàn đạo là những vị Phật quản lý và vận
hành toàn bộ cõi trời Địa Phật.
Hội đồng Hoàn đạo là nơi các vị
phật an trụ và quản lý. Trong hội đồng hoàn đạo thì Tuệ linh nào có chân tu cao
nhất do quá trình tu hành dưới nhân gian đạt được sự giác ngộ và cải tạo thế
giới quan tốt nhất sẽ được sắc phong vào vị trí quản lý cả cõi trời này. Danh
hiệu là Nguyên Linh Địa Phật, nhân gian hay gọi là ngài Diêm Vương. Nguyên Linh
Địa Phật chính là danh hiệu cho vị trí quản lý cõi trời địa phật.
Nhiệm vụ của hội đồng Hoàn đạo:
+ Lưu giữ sổ sinh và sổ tử của
chúng sinh trên nhân gian, ghi chép tất cả nghiệp lực và phước báo của chúng
sinh trong nhiều đời nhiều kiếp tu hành;
+ Tra xét, xét xử, luận công tội
của chúng sinh khi thoát tục cõi trần nhân sinh trở về Địa phủ;
+ Giáo hóa, giảng dạy giáo lý của
chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ cho vong linh, đây gọi là phổ độ vong linh;
+ Phổ độ
thuyết pháp cho vong linh khi con cháu trên nhân gian dùng tâm thành kính đảnh
lễ cứu độ gia tiên dòng họ dưới Địa phủ.
b) Hội đồng quan ngũ quỷ thần
Đây là hội đồng quản lý đứng thứ
hai ở cõi trời Địa phủ, thực thi nhiệm vụ quản lý dưới sự điều hành của hội
đồng Hoàn đạo.
Hội đồng
quan ngũ quỷ thần chính là hội đồng các vị Bồ tát. Hội đồng này làm việc dựa
trên sổ tử và dưới sự điều hành của hội đồng Hoàn đạo để thực thi nhiệm vụ để
đi bắt chúng sinh thoát tục cõi trần không phải tuân theo tuổi thọ hay cung số
đã định trong sổ tử.
Nhiệm vụ của hội đồng quan ngũ
quỷ thần:
+ Tiền trảm
hậu tấu đối với chúng sinh tạo nghiệp nặng, tức là đi bắt chúng sinh tạo nghiệp
nặng trở về Địa phủ mà không cần chờ đến hết cung số, không phải báo cáo trước
với hội đồng Hoàn đạo;
+ Thực thi lệnh theo sổ tử để
tiếp dẫn chúng sinh tạo nhiều nghiệp từ kiếp trước mà kiếp này chưa gột rửa
được nghiệp lực trở về Địa phủ. Ví dụ kiếp trước giết người ở tuổi 25, kiếp này
hết 25 tuổi mà chưa cứu người để gột rửa nghiệp thì sẽ bị bắt về, khi đó sẽ bị
tai nạn hoặc bị người khác giết;
+ Đi bắt các vong linh của chúng
sinh chết đường, chết chợ, chết do tai nạn, chết do đột tử trở về Địa phủ;
+ Đặc điểm chung của hội đồng
quan ngũ quỷ thần là bắt vong linh của chúng sinh thoát tục cõi trần trước tuổi
73 và chưa đến cung số đã định trong sổ tử do nghiệp lực từ kiếp trước và hiện
kiếp quá nặng. Vì nếu chúng sinh đạt được mốc 73 tuổi và đến cung số theo sổ tử
thì khi thoát tục cõi trần sẽ do hội đồng quan hành sai tiếp đón về Địa phủ.
Mốc tuổi thọ từ 73 tuổi trở đi là đạt tuổi thọ trên dương gian.
c) Hội đồng quan hành sai
Đây là hội đồng quản lý đứng thứ
ba ở cõi trời Địa phủ, thực thi nhiệm vụ quản lý dưới sự điều hành của hội đồng
Hoàn đạo.
Hội đồng quan hành sai là hội
đồng các vị Bồ tát. Hội đồng này làm việc dựa trên sổ tử và dưới sự điều hành
của hội đồng Hoàn đạo để thực thi nhiệm vụ tiếp dẫn, đón tiếp vong linh của
chúng sinh thoát tục cõi trần nhân sinh tuân theo tuổi thọ và cung số đã định
trong sổ tử.
Nhiệm vụ của hội đồng quan hành
sai: thực thi nhiệm vụ tiếp dẫn, tiếp đón các vong linh thoát tục cõi trần khi
đã đạt và vượt mốc tuổi thọ 73 tuổi và hết cung số theo sổ tử đã định. Việc đón
tiếp và tiếp dẫn chúng sinh thoát tục cõi trần phải tuân thủ theo sổ tử đã định
tuổi thọ để tiếp dẫn về. Khi tiếp dẫn về sẽ giao cho hội đồng hoàn đạo tra xét,
xét xử công tội. Có người thoát tục trước 73 tuổi nhưng do đến cung số đã định
trong sổ tử, nên hội đồng quan hành sai sẽ đi tiếp dẫn, đón tiếp vong linh về Địa
phủ.
d) Hội đồng quan hành chính
Đây là hội đồng quản lý đứng thứ
tư ở cõi trời Địa phủ, thực thi nhiệm vụ quản lý dưới sự điều hành của hội đồng
Hoàn đạo.
Hội đồng quan hành chính là các
vị Bồ tát. Hội đồng này làm việc dựa trên sự điều hành của hội đồng Hoàn đạo
trong việc quản lý các cảnh sống và quản lý sự vận hành bộ máy quản lý của cả
cõi trời Địa phủ.
Nhiệm vụ của hội đồng quan hành
chính:
+ Quản lý cửa khẩu âm dương, cửa
khẩu âm dương là người trên dương gian sau khi thoát tục cõi trần đi về Địa phủ
và vong linh dưới Địa phủ lên luân hồi trên nhân gian;
+ Quản lý vận hành các cửa ngục
trong cảnh sống địa ngục Ngã quỷ;
+ Quản lý vận hành cảnh sống âm,
quản lý vong linh gia tiên của các dòng họ, quản lý cảnh sống lao động tự do,
buôn bán, mưu sinh ở cảnh âm;
+ Quản lý cảnh sống địa phật, đó
là quản lý cảnh sống của các ngôi đồi âm đức của từng gia tiên dòng họ.
Các hội đồng hoạt động và thực
thi nhiệm vụ chặt chẽ và khoa học dưới sự điều hành của ngài Nguyên Linh Địa
Phật trong việc giáo hóa chúng sinh sau khi thoát tục cõi trần nhân sinh và quá
trình luân hồi lên kiếp mới trên nhân gian.
II- Cõi trời Địa
Phật có 3 cảnh sống
Để giáo hóa chúng sinh sau khi
thoát tục cõi trần nhân sinh trở về Địa phủ biết nhìn nhận nghiệp lực đã tạo ra
mà sám tâm, để có kinh nghiệm hành thiện cho kiếp sau, có kinh nghiệm vượt qua
các kiếp nạn khổ đau ở kiếp sau, để luyện nguyên khí đảm bảo cho kiếp mới có
sức mạnh của tâm để nhanh chóng tu hành đắc được bộ lọc năng lượng thì ngài Ngũ
Âm Hóa Đồng đã tạo ra cõi trời Địa phủ với 3 cảnh sống khác nhau. Ba cảnh giới
hay còn gọi là 3 cảnh sống ở cõi trời Địa phủ tương ứng với nghiệp lực, phước
báo, sự giác ngộ của chúng sinh trên nhân gian mà khi thoát tục cõi trần sẽ an
trụ ở cảnh giới tương ứng.
Cõi trời Địa Phật không có ngày
và đêm, các cảnh giới có các tầng năng lượng khác nhau là do năng lượng của
nghiệp lực, năng lượng của chấp ngã và năng lượng giác ngộ của các vong linh
hay Tuệ linh ở mỗi cảnh giới khác nhau mà tạo ra không gian sống có ánh sáng
hay màn đêm khác nhau.
a) Cảnh sống Địa ngục - Ngã
quỷ
Cảnh sống địa ngục - Ngã quỷ là
cảnh sống dành cho các vong linh khi còn sống trên nhân gian tạo nghiệp lực.
Khi thoát tục cõi trần sẽ phải đọa vào 7 đại cửa ngục a tỳ trong cảnh sống địa
ngục - Ngã quỷ.
Cảnh sống địa ngục - Ngã quỷ do
là cảnh sống của những vong linh khi sống tạo nghiệp lực trên nhân gian, mà
nguồn gốc của nghiệp lực là Ngã quỷ, đó là chấp ngã, sân và hận. Cho nên không
khí trong cảnh sống địa ngục và Ngã quỷ bao trùm là màu xám tối, đen tối và màu
đỏ máu nơi các vong linh bị giam giữ trong các cửa ngục. Tầng năng lượng xám
tối, màu đen của nghiệp lực và tầng năng lượng màu đỏ của Ngã quỷ là tầng năng
lượng xấu, do đó những hành giả tu thiền du linh xuống cảnh giới này nếu không
có năng lượng tốt của màu trắng và màu vàng sẽ dễ bị nhiễm âm khí mà sinh khởi
bệnh tật. Thậm chí có những hành giả thiền du linh vào cảnh Ngã quỷ dưới dịa
phủ đã bị các Ngã quỷ giết hại, khi đó con cháu hoặc người thân tưởng người đó
đột tử mà chết. Để thiền du linh xuống các cửa ngục và các cửa Ngã quỷ thì hành
giả phải có tầng năng lượng tốt trong tâm mới có thể an toàn đi tham quan các
cảnh giới nơi Địa phủ.
Trong 7 đại cửa ngục a tỳ sẽ chia
ra làm 6 đại cửa ngục dành riêng cho dòng người Nhân mệnh được hóa thân từ linh
hồn của muông thú và một đại cửa ngục dành riêng cho dòng người Thiên ấn là hóa
thân của các Tuệ linh. Tổng có 72 cửa ngục nhỏ từ 7 đại cửa ngục lớn. Cửa ngục
của dòng người Nhân mệnh gọi là cửa địa ngục với 6 đại cửa lớn và tổng là 54
cửa ngục nhỏ. Cửa ngục của dòng người Thiên ấn là cửa Ngã quỷ với một đại cửa
Ngã quỷ lớn và tổng là 18 cửa Ngã quỷ nhỏ.
Ngoài ra còn có những phòng tạm
giam vong linh trong vòng 49 ngày sau khi thoát tục cõi trần để chờ đến ngày
thứ 49 trên nhân gian sẽ xét xử, luận công tội mà phân vào các cảnh sống khác
nhau. Có những phòng giam dành riêng cho những vong linh thoát tục cõi trần do
nghiệp lực nhưng chưa đến cung số đã định, sẽ phải bị tạm giam đến khi đến cung
số đã định trên nhân gian mới được đưa ra xét xử công tội, sau đó mới phân vào
các cửa địa ngục - Ngã quỷ khác nhau. Ví dụ có người được hưởng dương thọ là 80
tuổi, nhưng do nghiệp lực từ kiếp trước và kiếp này không gột rửa được nghiệp
lực, đến 60 tuổi bị yêu tinh giết chết, do đó quan ngũ quỷ thần về dẫn giải
vong linh xuống phòng giam giữ, tránh yêu tinh khống chế vong linh theo chúng.
Và phải chờ 20 năm sau khi được 80 tuổi theo nhân gian thì hội đồng hoàn đạo
mới xét xử luận công tội mà phân vào các cửa ngục khác nhau.
Sáu đại cửa địa ngục cho dòng
người Nhân mệnh:
Sáu đại cửa địa ngục giam giữ
vong linh sau khi thoát tục cõi trần, trải qua 49 ngày tạm giam và xét xử vào
ngày 49, khi vong linh sống trên nhân gian mà phạm vào các nghiệp lực nhóm tội
tương ứng sẽ phải đọa vào các cửa ngục khác nhau. Nếu vong linh phạm nhiều
nghiệp lực thì sẽ phải trải qua hết tất cả các cửa ngục cho đến khi nào vong
linh nhận thức và sám tâm được nghiệp lực mình đã tạo thì mới được chuyển sang
cảnh sống địa âm. Các cửa địa ngục được sắp xếp từ nhẹ đến nặng như sau:
1- Cửa địa ngục lao động khổ sai:
+ Trong cửa lao động khổ sai được
chia ra làm 9 cửa nhỏ, mỗi cửa tương ứng với nhóm tội mà khi sống vong linh đã
gây ra;
+ Cảnh sống trong cửa ngục lao
động khổ sai là hình ảnh các vong linh phải lao động khổ sai, khuân vác, đập
đá, lao động cật lực không được ăn uống gì khi mà chân tay bị xiềng xích và bị
hình ảnh quỷ đánh đập;
+ Khi sống trên nhân gian mà tạo
các nghiệp lực sau thì vong linh sẽ phải đọa vào cửa địa ngục lao động khổ sai:
lười lao động; chửi rủa đánh đập người lao động, chà đạp nhân phẩm người lao
động; bóc lột, chiếm đoạt sức lao động của người khác.
2- Cửa địa ngục hành xác:
+ Trong cửa địa ngục hành xác
được chia ra làm 9 cửa nhỏ, mỗi cửa tương ứng với nhóm tội mà khi sống vong
linh đã gây ra;
+ Cảnh sống trong cửa ngục hành
xác là một khu vực gồm các con mãng xà, con trăn, con rắn, con thú khổng lồ.
Những vong linh bị ném hay vứt vào trong đó. Những con ác thú đó trườn, truy
đuổi cắn xé thân xác của các vong linh. Cảnh tượng này không ngừng nghỉ và diễn
ra liên tục trong thời gian rất dài;
+ Khi sống trên nhân gian mà tạo
các nghiệp lực sau thì vong linh sẽ phải
đọa vào cửa địa ngục hành xác: nói dối gây thiệt hại về của cải, sức khỏe và
tính mạng người khác; tội lừa đảo; tội trộm cướp; tội chiếm đoạt tài sản người
khác.
3- Cửa địa ngục lao tối lạnh giá:
+ Trong cửa
địa ngục lao tối lạnh giá được chia ra làm 9 cửa nhỏ, mỗi cửa tương ứng với
nhóm tội mà khi sống vong linh đã gây ra;
+ Cảnh sống trong cửa ngục lao
tối lạnh giá là hình ảnh đêm tối lạnh giá, có mưa, có tuyết rơi, những vong
linh bị những mũi tên băng bay xuyên vào tim, những vong linh hoảng loạn chạy
trong đêm tối lạnh giá và bị các con thú khổng lồ truy đuổi để cắn xé ăn thịt,
những vong linh không mặc quần áo bị treo trên cột và bị những con thú nhảy lên
ăn thịt. Khi các vong linh chết rồi lại tỉnh lại và lại bị truy giết đến chết
rồi lại tỉnh lại, quá trình này lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian rất dài;
+ Khi sống
trên nhân gian mà tạo các nghiệp lực sau thì vong linh sẽ phải đọa vào cửa địa
ngục lao tối lạnh giá: hành nghề sát sinh; giết hại muông thú làm thú vui;
thông dâm, tà dâm, hiếp dâm; chửi rủa, đánh đập người khác; chà đạp nhân phẩm
người khác.
4- Cửa địa ngục hành hình:
+ Trong cửa địa ngục hành hình
được chia ra làm 9 cửa nhỏ, mỗi cửa tương ứng với nhóm tội mà khi sống vong
linh đã gây ra;
+ Cảnh sống trong cửa ngục hành
hình là hình ảnh ngũ quỷ phanh thây, cảnh vong linh bị truy đuổi và giết chết,
cảnh bị đẩy xuống vực sâu mà chết, cảnh bị đập vào đầu mà chết, cảnh bị giết
chết và phanh xác… Cảnh vong linh bị giết lặp đi lặp lại nhiều lần trong thời
gian rất dài;
+ Khi sống trên nhân gian mà tạo
các nghiệp lực sau thì vong linh sẽ phải đọa vào cửa địa ngục hành hình: giết
hại người khác; giết hại chính mình.
5- Cửa địa ngục hỏa thiêu:
+ Trong cửa địa ngục hỏa thiêu
được chia ra làm 9 cửa nhỏ, mỗi cửa tương ứng với nhóm tội mà khi sống vong linh
đã gây ra;
+ Cảnh sống trong cửa ngục hỏa
thiêu sẽ thấy cảnh vong linh sẽ thấy bị quỷ đuổi bắt và ném vào vạc dầu mà chết
cháy, bị quỷ ném vào núi lửa mà chết cháy, bị đốt chết, bị mũi tên lửa bắn vào
mà chết. Vong linh bị hỏa thiêu chết đi sống lại trong thời gian rất dài;
+ Khi sống trên nhân gian mà tạo
các nghiệp lực sau thì vong linh sẽ phải đọa vào cửa địa ngục hỏa thiêu: đánh
đập, giết hại cha mẹ; đánh đập, giết hại thầy dạy.
6- Cửa địa ngục băng giá:
+ Trong cửa địa ngục băng giá
được chia ra làm 9 cửa nhỏ, mỗi cửa tương ứng với nhóm tội mà khi sống vong
linh đã gây ra;
+ Cảnh trong cửa ngục băng giá
thì được coi là án tử cho các vong linh, vong linh sẽ bị chết và đóng băng vĩnh
viễn trong núi băng, trong dòng sông băng, trong tảng băng;
+ Khi sống trên nhân gian mà tạo
các nghiệp lực sau thì vong linh sẽ phải đọa vào cửa địa ngục băng giá: bán
nước hại dân, tham ô tham nhũng, kích động chiến tranh; kích động xung đột dân
tộc, tiết lộ bí mật quốc gia, phản bội tổ quốc.
Những người Nhân mệnh nếu vi phạm
vào chửi rủa thiên địa, chửi rủa Thánh thần, Phật, Bồ tát, phá đình chùa, phá
mồ mả gia tiên thì sẽ phải đọa hết tất cả lần lượt 6 đại cửa địa ngục rồi mới
được chuyển sang sống cảnh âm.
Một đại cửa Ngã quỷ dành cho dòng
người Thiên ấn:
+ Trong cửa
Ngã quỷ dành cho dòng người Thiên ấn là các Tuệ linh trên các cõi trời xuống
nhân gian tu hành tạo nghiệp lực thì sẽ bị đọa vào trong cửa ngục đặc biệt này.
Cửa Ngã quỷ được cõi trời Địa phủ quản lý và dùng các tầng năng lượng của sự
giác ngộ để giúp cho họ nhanh chóng thấu hiểu nghiệp lực mà chuyển hóa tâm;
+ Cửa Ngã quỷ bao gồm 18 cửa nhỏ:
cửa lao động khổ sai có 3 cửa nhỏ; cửa hành xác có 3 cửa nhỏ; cửa lao tối lạnh
giá có 3 cửa nhỏ; cửa hành hình có 3 cửa nhỏ; cửa hỏa thiêu có 3 cửa nhỏ; cửa
băng giá có 3 cửa nhỏ. Cảnh các cửa ngục của dòng người Thiên ấn đều giống như
các cửa ngục của dòng người Nhân mệnh. Cửa Ngã quỷ chỉ khác so với cửa địa ngục
là mức độ chịu hình phạt nặng hơn, sự giam giữ nghiêm ngặt hơn vì các Ngã quỷ
do nghiệp lực mà hóa thành quỷ nên bản tính rất nguy hiểm. Khi các Tuệ linh bị
đọa trong các cửa ngục này thì họ sẽ hóa thành quỷ và ăn thịt, giết hại nhau,
khi sống lại họ lại lặp đi lặp lại hành động tạo nghiệp khi còn sống trên nhân
gian;
+ Cửa băng giá của dòng người
Thiên ấn sẽ không bị hoại diệt Tuệ linh như cửa địa ngục của dòng người Nhân
mệnh.
Những người Thiên ấn nếu vi phạm
vào chửi rủa thiên địa, chửi rủa Thánh thần, Phật, Bồ tát, phá đình chùa, phá
mồ mả gia tiên thì sẽ phải đọa hết tất cả lần lượt 18 cửa ngục trong Ngã quỷ
rồi mới được chuyển sang sống cảnh âm.
Tất cả các cửa ngục mà có hình
ảnh quỷ đuổi giết vong linh hay Tuệ linh, hình ảnh các con thú dữ giết hại vong
linh hay Tuệ linh, hình ảnh có người đánh đập tra tấn vong linh hay Tuệ linh
đều không phải là các ngài, và cũng không phải có quỷ hay dã thú nào hết. Do
nghiệp lực khi sống trên nhân gian mà năng lượng trong tâm họ tích tụ gốc của
nghiệp lực là chấp ngã, sân, hận thù, và khi về dưới Địa phủ, bằng thần lực của
các vị Phật và Bồ tát đã tạo ra sự phản chiếu ảo ảnh từ chính tâm của các vong
linh hay Tuệ linh mà họ tưởng rằng bị quỷ, quái thú truy giết. Đó là cách lấy
chính Tâm ngã quỷ và hành động tạo nghiệp của các vong linh và Tuệ linh khi còn
sống trên nhân gian mà tạo ra ảo ảnh để răn đe họ kiếp sau không hành động tạo
nghiệp nữa, và cũng là thấu hiểu những khổ đau mà họ gây ra cho chúng sinh
khác.
Tất cả các cảnh tra tấn, truy
giết sẽ bị tiêu tan, vong linh và Tuệ linh sẽ thoát ra khỏi các cửa ngục nếu họ
thấu hiểu nghiệp lực và định tâm, rồi nguyện tu hành theo chân lý vạn vật và
chân lý giác ngộ của ngài A DI DI ĐÀ và Đức Phật Thích Ca thì họ sẽ được chuyển
sang cảnh âm và được đi học đạo ở cõi trời địa Phật.
Khi các vong linh và Tuệ linh
đang bị đọa trong Địa ngục - Ngã quỷ thì họ tuyệt đối không thể nhận những lễ
vật gì do con cháu trên nhân gian cúng lễ dâng tiến. Mỗi năm có 3 ngày được ngài
Nguyên Linh đại xá cho vong linh và Tuệ linh về nhân gian thăm con cháu và nhận
lễ vật do con cháu cúng lễ dâng tiến đó là ngày 13, 14, 15 tháng 7 Âm lịch.
Thông qua 3 ngài đại xá này, các chư vị Phật và Bồ tát muốn các vong linh và
Tuệ linh về nhắn nhủ con cháu hãy hành thiện giúp người, phổ độ gia tiên được
siêu thoát khỏi cảnh địa ngục - Ngã quỷ. Khi mỗi dòng họ hay gia đình mà có
vong linh bị đọa trong các cửa ngục thì gọi là động âm, tức là vong linh bị
động tâm, chưa định thần nên con cháu sẽ không được yên theo do năng lượng của
gia tiên tác động vào mong con cháu phổ độ gia tiên siêu thoát khỏi cảnh địa
ngục - Ngã quỷ. Khi mỗi dòng họ mà có nhiều vong linh bị đọa trong các cửa ngục
- Ngã quỷ thì trên dương gian con cháu sẽ gặp nhiều khó khăn trở ngại trong
cuộc sống, thậm chí có nhiều người chết trẻ, đây là nghiệp cửu trùng của cả
người sống và người đã chết trong dòng họ đó tích tụ lại mà nhận quả báo.
b) Cảnh sống địa âm
Đối tượng vong linh, Tuệ linh
được sống cảnh địa âm:
+ Cảnh sống địa âm là cảnh
sống dành cho các vong linh khi sống trên dương gian không vi phạm hay tạo
nghiệp lực gây tổn thương cho chúng sinh trời người;
+ Vong linh hay Tuệ linh khi
sống tuy không tạo nghiệp lực những vẫn còn chấp ngã, sân, hận nên phải sống
trong cảnh sống địa âm;
+ Các vong linh, Tuệ linh sau
khi được siêu thoát khỏi các cửa ngục thì sẽ được chuyển sang sống cảnh âm để
được lao động tự do và tu học các lớp giảng đạo Phật của hội đồng Hoàn đạo;
Tầng năng lượng của cảnh sống
địa âm là màu xám sáng như chiều tối mà mặt trời đã lặn. Không khí và không gian ảm đạm và yên
tĩnh. Sự ảm đạm và không gian tỏa năng lượng màu xám sáng là do các vong linh
và Tuệ linh vẫn còn chấp ngã, sân, hận nên mới tỏa ra không gian như vậy.
Cảnh sống địa âm có:
+ Nhà tranh mái ngói, nhà
tranh mái lá, mỗi ngôi nhà chỉ vài mét vuông. Không có nhà tầng, nhà lầu, xe
hơi, xe máy, xe đạp hay bất kỳ phương tiện khoa học kỹ thuật nào ở cõi trời Địa phủ;
+ Có chợ quê, có cánh đồng
lúa, có cảnh lao động tự do buôn bán và sản xuất nông nghiệp, có thầy đồ dạy
học, có thầy bốc thuốc … có đồi núi và ao hồ;
+ Có ngân hàng hay còn gọi là
kho khố Địa phủ. Các ngài ở hội đồng quan hành chính sẽ phát chẩn cho các vong
linh được chuyển từ địa ngục - Ngã quỷ ra sống cảnh âm, vong linh thoát tục cõi trần
được sống cảnh âm sau 49 ngày. Họ được cấp phát nhà cửa và công cụ lao động, tư
trang quần áo và những đồ dùng cần thiết cho cuộc sống ở cảnh địa âm. Các vong
linh hay Tuệ linh khi sống cảnh sống âm sẽ không nhận được bất cứ đồ lễ gì từ
con cháu trên nhân gian cúng lễ, tiền vàng, nhà lầu, xe cộ… đều không thể gửi
được đến cõi trời Địa phủ; hoặc khi con cháu dâng lễ thì vong linh cũng chỉ
nhận dòng năng lượng hành thiện hay tạo nghiệp hoặc năng lượng chấp ngã của con
cháu chứ không ăn hay thụ hưởng được đồ lễ;
Cảnh sống địa âm là dành cho
các vong linh và Tuệ linh khi sống trên nhân gian có trí tuệ u mê mà chấp ngã,
sân hận, nhưng chưa tạo nghiệp lực. Do đó khi thoát tục cõi trần nhân sinh trở
về Địa phủ sống cảnh
sống âm, họ cũng vẫn còn u mê và tâm vẫn còn chấp ngã. Các vong linh vẫn đòi
hỏi con cháu cúng lễ nhiều, vẫn hay chấp nhặt người thân trên nhân gian. Sự
chấp ngã lâu hay nhanh giác ngộ của vong linh và Tuệ linh lại phụ thuộc vào
việc tu hành của con cháu và người thân trên dương gian.
Để các vong linh và Tuệ linh
nhanh giác ngộ để chuyển sang cảnh sống địa phật thì con cháu trên nhân gian và
vong linh, Tuệ linh ở cảnh địa âm phải thực hiện như sau:
+ Vong linh, Tuệ linh ngoài
việc lao động, sinh hoạt ở cảnh sống địa âm sẽ phải tham gia các lớp học đạo,
học giáo lý do hội đồng Hoàn đạo giảng dạy;
+ Con cháu trên nhân gian phải
hành thiện giúp đỡ chúng sinh; làm lễ phổ độ gia tiên để hội đồng hoàn đạo
thuyết pháp giảng giải cho cả gia tiên dưới Địa phủ; con cháu có khả năng
thiền định xuống dưới Địa
phủ nhờ hội đồng Hoàn
đạo triệu tập gia tiên mà thuyết giảng chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ để giúp gia
tiên được siêu thoát sang cảnh địa Phật; con cháu không đốt nhiều hoặc không
đốt tiền vàng mã, vì các vong linh không thể nhận được thứ gì cả; không nên lễ
bái cầu xin công danh hay tiền tài từ vong linh gia tiên, bởi họ đang cầu xin
con cháu hành thiện để họ được nhận dòng năng lượng hành thiện đó mà giúp họ
được siêu thoát sang cảnh địa Phật;
+ Khi con cháu trên nhân gian
hành thiện, giúp đỡ chúng sinh thì năng lượng hành thiện đó sẽ được chuyển cho
gia tiên khi ta tưởng nhớ, khi ta thắp hương tri ân gia tiên. Khi ta tri ân và
thắp hương tưởng nhớ bằng tâm đức hành thiện có được sẽ giúp cho gia tiên dưới Địa
phủ nhận được năng lượng đó mà gột rửa được chấp ngã. Khi đó các ngài dưới hội
đồng quan hành chính sẽ phát chẩn nhiều cho gia tiên, nhưng vì gia tiên đã giác
ngộ nên không nhận những đồ phát chẩn, họ sẽ được chuyển sang cảnh địa Phật để
tu luyện dưỡng nguyên khí. Nhưng khi con cháu trên nhân gian làm nhiều việc ác,
tạo ra nhiều ác nghiệp thì gia tiên dưới Địa phủ sẽ chấp vào đó mà không thể
giác ngộ được, họ sẽ luẩn quẩn theo Tâm ngã quỷ của con cháu, luẩn quẩn theo
nghiệp của con cháu. Cho dù con cháu trên nhân gian có đốt nhiều vàng mã, cúng
lễ to đến mấy thì gia tiên không nhận được một thứ gì hết;
Tuệ linh và
linh hồn tồn tại và phát triển dựa trên các dòng năng lượng chứ không phải là
vật chất. Do đó nếu gia tiên nhận được các tầng năng lượng hành thiện tích đức
từ con cháu thì họ sẽ nhanh giác ngộ mà siêu thoát lên kiếp người mới, nếu gia
tiên nhận được các tầng năng lượng nghiệp lực từ con cháu thì họ sẽ đọa trong
cửa ngục và cảnh âm lâu dài mà khó được giác ngộ để siêu thoát.
c) Cảnh sống địa Phật
Đối tượng vong linh, Tuệ linh
được sống cảnh địa Phật:
+ Các vong linh được
chuyển từ cảnh địa âm sau khi học đạo và được giác ngộ không còn chấp ngã, sân,
hận nữa;
+ Các vong linh khi sống trên
nhân gian không có chấp ngã, sân, hận, không tạo nghiệp, giúp đỡ được nhiều
người, nhưng chưa đắc các phẩm vị nên sau khi thoát tục cõi trần thì họ sẽ được
chuyển sang cảnh địa Phật
để tu luyện nguyên khí chờ ngày đầu thai làm người kiếp mới;
Cảnh sống địa Phật có các ngọn đồi thấp, thoai
thoải, có nhiều cây xanh trùng trùng điệp điệp như bất tận. Mỗi một gia tiên
dòng họ sẽ được sinh sống và tu luyện trên một ngọn đồi, được gọi là ngọn đồi
âm đức của mỗi gia tiên dòng họ. Trong mỗi ngọn đồi âm đức thì mỗi một vong linh,
Tuệ linh sẽ có các nấm đất rộng khoảng 1 mét vuông để ngồi hành thiền và nghe
các vị Phật giảng đạo để
luyện nguyên khí chờ ngày đầu thai kiếp mới.
Tầng năng lượng chung cho cảnh
sống địa Phật là màu vàng
nhạt bao trùm toàn bộ cảnh địa Phật. Tuy nhiên, mỗi một ngôi đồi của gia tiên dòng họ lại có tầng
năng lượng khác nhau, có gia tiên dòng họ thì có khí vàng rực rỡ và cỏ cây xanh
tốt, có gia tiên dòng họ thì chỉ có khí trắng và cỏ cây tươi tốt, có gia tiên
thì có khí xám đen và đồi núi bị sạt lở, có gia tiên thì không có cỏ cây và khí thì màu đen
đỏ.
Âm đức dòng họ gia tiên được
thể hiện thông quá khí sắc năng lượng, sự tươi tốt của cây cối tại mỗi ngôi đồi
âm đức. Dòng họ nào có âm đức tốt là ngôi đồi âm đức có khí vàng, trắng vàng,
trắng, có cỏ cây xanh tốt, có nhiều cây cổ thụ. Dòng họ nào mà âm đức kém thì
ngôi đồi âm đức bị sạt lở,
khí màu xám, đen, đỏ, có cây không xanh tốt và không có cây cổ thụ. Dòng họ sắp
đi đến diệt vong thì ngôi đồi âm đức có màu đỏ máu, đen nhiều, đồi âm đức bị
sụt, cỏ cây bị cháy hoặc chết. Ngôi đồi nào có nhiều khí vàng thì dòng họ đó có
các vị Phật hóa thân xuống
và đang hành đạo rất tốt. Ngôi đồi nào có khí trắng và phớt vàng thì dòng họ đó
có các vị Bồ tát hóa thân xuống đang hành đạo tốt. Ngôi đồi nào có khí sắc màu
tím, màu hồng, màu xanh thì dòng họ đó có các bậc Thánh nhân hóa thân xuống cứu
giúp dân tộc. Ngôi đồi nào có màu đỏ máu thì con cháu có người tâm hóa quỷ đang
hại người, hại dân tộc, hại chúng sinh. Ngôi đồi nào có khí đen thì con cháu
đang tạo nhiều nghiệp lực.
Thông qua ngôi đồi âm đức của
gia tiên dòng họ mà biết được con cháu dòng họ đang hành thiện hay tạo nghiệp.
Con cháu muốn giúp cho âm đức dòng họ được nâng cao và các vong linh gia tiên
nhanh được siêu thoát thì con cháu phải hành thiện giúp người hoặc thiền định
xuống Địa phủ giảng chân
lý vạn vật và chân lý giác ngộ để truyền sự giác ngộ đó gia hộ cho gia tiên
nhanh siêu thoát.
III- Hành trình thoát tục cõi trần nhân
sinh trở về Địa phủ và luân hồi kiếp mới
Hành trình một vòng luân hồi
của một chữ nhân từ khi thoát tục cõi trần, trở về Địa phủ, sống trong các cảnh
giới và luân hồi lên nhân gian đầu thai kiếp mới sẽ trải qua quy trình như sau:
Bước
1:
Chữ Nhân là con người thoát
tục cõi trần nhân sinh sẽ chia ra làm hai trường hợp:
+ Trường hợp 1, chữ Nhân thoát tục cõi trần
nhân sinh đúng cung số bản mệnh đã định hoặc thoát tục cõi trần nhân sinh qua
mốc 73 tuổi. Ở trường hợp này có biểu hiện khi thoát tục cõi trần nhân sinh là
thoát tục ở nhà do tuổi già, do bệnh hoặc ở bệnh viện do bệnh;
+ Trường hợp 2, chữ Nhân thoát tục cõi trần
chưa đến cung số bản mệnh đã định hoặc chưa đạt tuổi thọ 73 tuổi. Ở trường hợp
này có biểu hiện khi thoát tục cõi trần nhân sinh là thoát tục do tai nạn, do
đâm chém giết hại nhau, do chiến tranh, do đột tử dù ở nhà hay ở nơi khác.
Bước
2:
Hội đồng quan hành
sai sẽ tiếp đón vong linh ở trường hợp 1 của bước 1; hội đồng quan ngũ quỷ thần
sẽ bắt vong linh ở trường hợp 2 của bước 1. Trường hợp thoát tục cõi trần nhân
sinh do tự tử sẽ không được các ngài đón về Địa phủ. Có nhiều trường hợp do nghiệp
nặng bị tinh tà bắt và chúng giam cầm các vong linh tại những nơi tai nạn thì
cũng không được về Địa
phủ.
Bước
3:
Vong linh sẽ bị giam vào phòng tạm giam trong vòng 49 ngày để chờ xét xử công
tội đã tạo ra khi sống trên nhân gian. Trong thời gian 49 ngày vong linh vẫn
được các quan dẫn về nhà để quên đi nỗi nhớ người thân và thông báo cho người
thân qua giấc mơ nếu nghiệp của vong linh nặng.
Bước
4:
Xét xử vong linh ở
ngày thứ 49 sau khi vong linh thoát tục cõi trần. Nếu vong linh tạo nghiệp nặng
đều phải đọa vào 72 cửa ngục a tỳ. Nếu vong linh không tạo nghiệp lực nhưng còn
chấp ngã thì sẽ được sống cảnh sống âm. Nếu vong linh không tạo nghiệp, không
chấp ngã, có sự giác ngộ và hành thiện thì sẽ được sống cảnh địa Phật. Trường hợp vong linh khi
sống mà thoát tục chưa đến cung số bản mệnh thì sẽ phải bị giam giữ cho đến tuổi thọ đã
định thì mới đưa ra xét xử. Ví dụ cung số định tuổi thọ là 80 tuổi, nhưng bị
đột tử ở tuổi 60, do đó sẽ mất 20 năm tính theo dương gian bị giam cầm đến khi
thọ 80 mới đưa ra xét xử.
Bước
5:
Chuyển vong linh vào
các cảnh sống tương ứng với nghiệp lực hay phước báo khi còn sống trên nhân
gian.
Vong linh sẽ phải đọa vào các
cửa ngục Ngã quỷ do nghiệp lực tạo ra khi còn sống trên nhân gian.
Vong linh
sẽ được sống cảnh âm sau khi vượt qua thời gian đọa trong cửa ngục hoặc sau 49
ngày thoát tục được sống cảnh địa âm.
Vong linh sẽ được sống cảnh
địa Phật tu luyện chờ
ngày đầu thai do được chuyển từ cảnh sống địa âm sang, hoặc sau 49 ngày thoát tục do
phước báo mà được sống cảnh địa Phật.
Bước
6:
Được luân hồi lên
kiếp mới. Sau thời gian tu luyện trong cảnh địa Phật đạt được dòng năng lượng
dương khí đảm bảo duy trì cho thân tướng trên nhân gian thì các vong linh sẽ
được luân hồi. Tùy theo nghiệp lực khi sống mà vẫn phải đọa thành súc sinh, tùy
theo phước báo mà được luân hồi làm người.
Do năng
lượng của chúng sinh khi sống trên nhân gian có chấp ngã, sân hận, tạo nghiệp
lực, phước báo chưa nhiều nên sau khi thoát tục thì Tuệ linh hoặc linh hồn chưa
thể định thần, không đủ năng lượng để đi về các cõi. Do đó cõi trời Địa phủ đã
có các hội đồng thực thi nhiệm vụ hỗ trợ các vong linh nhanh chóng đi được vào
quy trình của vòng luân hồi. Đồng thời giảm thiểu các Tuệ linh hoặc linh hồn bị
quỷ đến bắt sau khi chân tu thoát tục cõi trần nhân sinh.
Dù là sau một vòng luân hồi,
chữ Nhân đọa thành súc sinh
hay tiếp tục làm người thì đó là quy trình tuần hoàn để các Tuệ linh và linh
hồn cần phải nhanh chóng trải qua. Bởi thông qua các khổ đau và kiếp nạn thì
các Tuệ linh và linh hồn mới có cơ hội cải tạo Trụ linh của Tuệ linh thành bộ
lọc năng lượng. Do đó sau khi vong thoát tục cõi trần nhân sinh, vong linh
không được về Địa
phủ để đúng quy trình luân hồi thì con đường tu hành của họ trong vô lượng kiếp
còn dài. Bởi có những Tuệ linh sau khi thoát tục cõi trần vì nghiệp lực tự tử,
khi thiền định gặp họ đang đọa trong điền thổ đất thì họ đã trải qua gần 1000
năm. Như vậy việc luân hồi của họ bị gián đoạn quá lâu. Việc các thầy pháp, thầy tu, hành giả
dùng pháp thuật giữ vong để thực hiện mục đích riêng là đang tạo nghiệp cho
chính họ và tạo nghiệp gây cho các vong linh không được đi đúng theo quy trình
luật luân hồi.
Khi các
hành giả đắc các phẩm vị từ bậc Thánh nhân
đến quả Phật do giác ngộ thì sẽ không phải
trở về Địa phủ sau khi thoát tục cõi
trần. Họ sẽ được trở về trên các cõi trời mà họ xuống để luyện nguyên thần và
tiếp tục xuống tu hành. Khi họ thoát tục cõi trần nhân sinh sẽ được tứ trụ
nguyên thần trên các cõi trời đó xuống đón về.
IV- Phương pháp hóa độ cho vong linh nhanh luân hồi đảo kiếp sau khi
thoát tục cõi trần nhân sinh
Hóa độ chính là siêu thoát cho
vong linh sau khi thoát tục cõi trần nhân sinh để nhanh chóng được luân hồi đảo
kiếp. Siêu thoát sẽ có 4 mức độ như sau:
Mức
độ 1: Siêu thoát về Địa phủ sau khi thoát tục cõi
trần nhân sinh. Ở mức độ này chỉ cần vong linh được trở về Địa phủ, dù là trong cửa ngục
Ngã quỷ thì cũng đã là được siêu thoát về Địa phủ. Bởi có nhiều vong linh
bị đọa trên nhân gian vì nhiều nguyên nhân nên không được trở về Địa phủ, họ không thể bước được
vào vòng luân hồi để tiếp tục tu hành cải tạo Tuệ linh. Dù là vào địa ngục Ngã
quỷ thì cũng là đã được vào quy trình luân hồi, nên cũng coi là điều tốt ban
đầu.
Mức
độ 2: Siêu thoát khỏi cảnh
địa ngục - Ngã quỷ ở dưới Địa phủ sang cảnh sống âm. Đó
là đẩy nhanh tốc độ giúp vong linh thấu hiểu nghiệp lực đã tạo trên nhân gian
khi sống, giúp vong linh nhanh chóng định thần để tâm không còn bấn loạn mà bị
tra tấn hành hình nữa.
Mức
độ 3: Siêu thoát khỏi cảnh
địa âm để sang cảnh địa Phật. Đó là đẩy nhanh quá trình diệt chấp ngã của vong
linh để chuyển sang cảnh tu luyện nguyên thần, chờ ngày luân hồi đầu thai
kiếp mới.
Mức
độ 4: Siêu thoát khỏi cõi
trời địa Phật để luân hồi lên
kiếp mới. Dù có đầu thai thành súc sinh hay tiếp tục làm người thì vẫn là rất
tốt và đáng mừng, vì họ đang được bước những bước dài trên con đường tu hành, phải trải qua nhiều kiếp để
cải tạo được bộ lọc năng lượng viên mãn cho Tuệ linh hay linh hồn.
Phương pháp hóa độ cho vong
linh sau khi thoát tục cõi trần nhanh được luân hồi sang kiếp mới:
+ Mỗi chúng sinh khi còn sống
nên học tập, nghiên cứu chân lý vạn vật, chân lý giác ngộ, rời xa nghiệp lực và hành thiện
giúp người. Sau thoát tục cõi trần sẽ được sống cảnh địa Phật và luân hồi ngay. Cứ đạt
được các thành tựu đó thì chỉ cần vài kiếp tinh tấn tu hành sẽ đắc được bộ lọc
năng lượng cho Tuệ linh để trở về với phẩm vị Phật vị và quả Không;
+ Mỗi chữ Nhân là bậc con cháu,
nên học tập nghiên cứu chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ để thiền định đến
cõi trời Địa phủ thuyết pháp
cho gia tiên trong tất cả các cảnh giới để gia tiên nhanh được siêu thoát từng
cảnh giới. Nếu không có khả năng thuyết pháp thì dùng Chân tâm tấu thiên địa và
nhờ hội đồng hoàn đạo ở cõi trời Địa phủ giảng đạo cho gia tiên;
+ Con cháu trên nhân gian phải
hành thiện, không hành nghề tạo nghiệp thì sẽ thúc đẩy cho gia tiên nhanh định thần và
giác ngộ để siêu thoát các cảnh giới.
Như vậy cõi trời địa Phật là cõi trời của chư vị
Phật và chư vị Bồ tát giáo hóa vong linh của chúng sinh sau khi thoát tục cõi
trần nhân sinh. Đây là cõi trời cần phải đến để cho trời người tu hành dưới
nhân gian nhanh chóng có kinh nghiệm vượt qua được các kiếp nạn khổ đau, nhanh
chóng hoàn thành các kiếp tu hành với việc đắc được bộ lọc năng lượng. Cõi trời
địa Phật là cõi trời
nghiêm minh của thực thi luật nhân quả và cũng là cõi trời của tâm từ bi vô
lượng. Các ngài đã tạo ra và gieo vô số duyên để trợ giúp cho chúng sinh và
vong linh nhanh đạt được sự giác ngộ. Do đó chúng sinh phải thấu hiểu và cùng
hợp duyên với các ngài ở cõi trời Địa phủ, dẫn dắt và cứu giúp hết thảy trời người vượt
qua hết các kiếp nạn khổ đau bằng hai chân lý của Đức Ngũ Âm Hóa Đồng.
Sự hợp nhất phát nguyện lực
của chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ chính là sự hợp nhất giữa ngài A DI DI
ĐÀ và Đức Phật Thích Ca để thành danh hiệu mới “Đức Ngũ Âm Hóa Đồng”, đó là sự
kết hợp giữa hai chân lý để tạo ra câu thần chú niệm danh hiệu của hai chân lý
nhiệm màu vô lượng. Đó là thần chú “Tịnh độ tâm”. Câu niệm:
“Nam
mô A DI DI ĐÀ Phật”
a) Căn nguyên hình thành câu
thần chú
Như đã biết Đấng tạo hóa có
danh hiệu gốc là A DI DI ĐÀ, ngài đã sáng tạo ra luật nhân quả, chính là chân
lý vạn vật để bảo vệ dòng chảy xuyên suốt của quy luật tự nhiên là duy trì phát
triển sự sống khắp cõi trời trong vũ trụ. Do đó khi nghĩ đến ngài A DI DI ĐÀ
thì nghĩ ngay đến luật nhân quả, chân lý vạn vật. Ngài đã tạo hóa ra vạn vật,
tạo ra môi trường tu hành dưới nhân gian để cho các tuệ linh khắp các cõi trời
hóa thân xuống tu hành tìm ra con đường Đạo để cải tạo trụ linh thành bộ lọc
năng lượng viên mãn nhằm xây dựng và bảo vệ sự sống khắp vũ trụ. Do đó ngài A
DI DI ĐÀ là hình tướng của Đạo, ngài chính là vạn vật vũ trụ, vạn vật vũ trụ là
ngài, ngài là nhân quả, nhân quả là ngài. Trí tuệ của ngài là trí tuệ bậc nhất
trong tất cả các tuệ linh trời người, không có gì vượt qua khỏi luật nhân quả
của ngài.
Kiếp
trước của Đức Phật Thích Ca sinh ra trong dòng họ Thích Ca, ngài là một vị vua
anh minh, ngài đã giác ngộ được chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ để trị vì
quốc gia đó được quốc thái dân an bằng hai chân lý. Ngài là người đầu tiên
trong vô số tuệ linh trời người tìm ra và thấu hiểu được chân lý vạn vật của
Đấng tạo hóa, và ngài lại giác ngộ được chân lý giác ngộ để cải tạo được trụ
linh của mình thành bộ lọc năng lượng viên mãn. Do đó sau khi ngài nhập diệt ở
kiếp đó trở về với cõi trời A DI DI ĐÀ đã được ngài A DI DI ĐÀ sắc phong quả vị
Phật và quả vị Không, đồng thời được ngài A DI DI ĐÀ truyền toàn bộ thân pháp
và trí tuệ cho Tuệ linh ngài Thích Ca, và tuệ linh ngài Thích ca đã truyền toàn
bộ tâm từ bi vô lượng cho ngài A DI DI ĐÀ. Việc hai ngài truyền cho nhau trí
tuệ và tâm pháp đã khiến cho các tuệ linh cõi trời đó đồng vang hát niệm danh
hiệu hai ngài là “Nam
mô A DI DI ĐÀ Phật”. Sự kiện đó đánh dấu việc hai ngài đã đắc được quả vị Không,
bởi Tuệ ngài Thích Ca là tuệ linh đầu tiên trong vũ trụ đắc được bộ lọc năng
lượng là do ngài A DI DI ĐÀ gieo duyên trên con đường tu hành trong vô lượng
kiếp để chứng ngộ mà đắc, và việc ngài Thích Ca đắc được bộ lọc năng lượng thì
đó cũng là thành quả của ngài A DI DI ĐÀ. Sau đó Tuệ ngài Thích Ca mới phát
nguyện xuống để truyền dạy giáo lý của hai chân lý cho chúng sinh trời người.
Nhưng sau kiếp ngài Thích Ca hành đạo và khi ngài nhập diệt thì Ma vương lại
xâm lấn vào hàng đệ tử của ngài trong nhiều đời và đã chỉnh sửa mất danh hiệu
gốc của hai ngài, và khi chúng sinh trì niệm sẽ không con nhiệm màu bởi ánh
sáng vô lượng từ hai chân lý.
Đứng trước nguy cơ hai chân lý
bị hoại diệt, hai ngài lại tiếp tục gieo duyên xuống nhân gian để cho chúng
sinh trời người biết được sự thật về danh hiệu gốc của hai ngài là “A DI DI ĐÀ
Phật”, để cho chúng sinh nương tựa được vào sức mạnh của hai chân lý như mặt
trời tỏa ánh sáng hào quang vô lượng.
b) Phương pháp trì tụng câu
thần chú
Khi trì tụng phải thấu hiểu
ngài A DI DI ĐÀ chính là luật nhân quả, là chân lý vạn vật, là hình tướng Đạo,
là người Cha vĩ đại của trời người. Ngài Thích Ca là tâm Đạo, là chân lý giác
ngộ, là Tâm từ bi vô lượng, là Phật, là Thầy của trời người. Và phải hiểu niệm
“Nam
mô A DI DI ĐÀ Phật” là con nguyện hành theo chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ
của hai ngài.
Khi trì tụng phải nghĩ về hai
ngài và phải hiểu danh hiệu gốc của hai ngài là ngài A DI DI ĐÀ và Đức Phật
Thích Ca hoặc nghĩ về danh hiệu mới của hai ngài là “Đức Ngũ Âm Hóa Đồng”.
c) Tác dụng của thần chú
Khi hành giả hành thiền, trong
lúc thiền định đi cảnh giới, gặp quỷ, tinh tà, chỉ cần dơ tay phải hướng đến và
niệm “Nam
mô A DI DI ĐÀ Phật” thì quỷ và tinh tà sẽ bị hóa về địa phủ để các ngài giáo
hóa. Nếu quỷ đóng giả các vị Phật hay các vị thần thành, thì khi niệm sẽ khiến
cho quỷ hiện nguyên hình và bị ánh sáng nhiệm màu của hai chân lý chuyển về địa
phủ để các ngài giáo hóa.
Khi hành giả đang có quỷ, tinh
tà nhập trong người, niệm nhiều niệm “Nam mô A DI DI ĐÀ Phật” sẽ được hai
ngài truyền năng lượng màu vàng để siêu thoát cho quỷ và tinh tà đang nhập
trong người niệm và cân bằng năng lượng âm lượng cho người trì tụng hàng ngày.
Khi hành giả trì tụng và hướng
tay phải về điền thổ, nơi có nhiều người chết, nơi có bùa chú, âm binh, tinh
tà, quỷ đang ngự thì sẽ được ánh sáng màu vàng từ bi độ cho họ về địa phủ để
được giáo hóa giác ngộ.
Khi trì tụng bên cạnh người
sắp thoát tục hoặc người sắp thoát tục trì tụng sẽ được ánh sáng hào quang
nhiệm màu của hai ngài bảo vệ không bị quỷ đến nhập vào hay bắt mất linh hồn.
Thần chú niệm danh hiệu hai
ngài chính là Pháp hóa độ, phổ độ, cứu độ chúng sinh trời người. Tuyệt nhiên
không thể niệm để cầu được về đất phật, bởi khi niệm mà cầu như vậy sẽ không
được hai ngài tiếp dẫn. Thần chú danh hiệu của hai ngài là để bảo vệ người tu
hành có được sức mạnh từ hai ngài mà nương tựa trên con đường vượt qua khổ đau
kiếp nạn để đắc đạo viên mãn
Đức Phật Thích Ca với tầng
năng lượng hào quang màu vàng như mặt trời tỏa sáng rực rỡ đã chiếu độ an trụ
khắp các cõi trời trong vũ trụ để gieo duyên và giáo hóa tất cả tuệ linh trời
người trong vũ trụ. Đó là việc ngài chuyển hóa chân lý giác ngộ thành Tâm chú
nhiệm màu vô lượng để cho chúng sinh và tuệ linh trời người nương tựa và đón
nhận năng lượng sức mạnh từ bi của ngài.
a) Căn nguyên hình thành bộ
thần chú
Để hai chân lý được lan tỏa
khắp nhân gian tại kiếp ngài là Đức Phật Thích Ca thì đó là thành quả mà ngài
đã tu hành trong nhiều đời nhiều kiếp của
ngài, để tri ân công đức tu hành trong nhiều đời nhiều kiếp và tại kiếp mà ngài
truyền giáo lý của hai chân lý, các tuệ linh khắp các cõi trời đều tôn xưng
danh hiệu ngài là Đức Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật, đó là người Thầy của trời
người đang mang ánh sáng sự thật của hai chân lý đi hóa độ chúng sinh trời
người. Vì ngài đã đắc được bộ lọc năng lượng trong trụ linh mà tuệ linh ngài đã
tỏa tầng năng lượng màu vàng rực rỡ như mặt trời tỏa ánh sáng, đó là ánh sáng
từ bi của sự thật khiến cho màn đêm giả dối u mê chuyển hóa thành giác ngộ sự
thật như mặt trời tỏa sáng ban ngày. Tầng năng lượng màu vàng của ngài chính là
kim thân của ngài, tầng năng lượng của ngài tỏa sáng và an trụ khắp các cõi
trời gọi là kim thân của ngài đã an trụ khắp các cõi trời.
Đứng trước sự hoại diệt của
hai chân lý, sự mê lầm của chúng sinh trời người, ngài đã phát nguyện lực tỏa
kim thân của ngài an trụ khắp các cõi trời để chúng sinh nương tựa vào tâm pháp
của ngài và được ngài gia hộ, dẫn dắt đến bến bờ của sự giác ngộ mà không phân
biệt chúng sinh trời người. Tâm pháp của ngài chính là kim thân của ngài, vì
vậy ngài chuyển hóa tâm pháp thành thần chú “Nhật Sư – Tâm chú” để dẫn dắt
chúng sinh thấu hiểu và hành theo hai chân lý của hai ngài.
NHẬT SƯ - TÂM CHÚ
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai,
khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ,
tam đọa trùng
Kim thân – Nhật
lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm,
Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai,
nhật lai, Hoàn đạo”.
b) Phương pháp trì tụng bộ thần chú
Khi trì tụng phải thấu hiểu
Nhật Sư – Tâm chú là thần chú tâm pháp mà Đức Nhật sư – Thích ca Mâu Ni Phật đã
chuyển hóa từ chân lý giác ngộ của ngài tạo thành bộ thần chú nhiệm màu vô
lượng; đó là ánh sáng vô lượng của “Tâm từ bi - Bồ đề Tâm” do công đức tu hành
trong vô lượng kiếp mà chiếu độ đến khắp các cõi trời. Và phải hiểu ngài là
Phật tổ.
Khi trì tụng phải nhất tâm
nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng và có niềm tin về Đức Nhật Sư Thích Ca.
Trước khi trì tụng “Nhật Sư –
Tâm chú” thì phải trì tụng “Tịnh Độ Tâm”.
c) Tác dụng của bộ thần chú
Trong tam giới thiên – địa -
nhân có “Tam đọa trùng” là đọa ngã quỷ, đọa súc sinh, đọa địa ngục, trong đó:
+ Đọa ngã quỷ: Là bao gồm hết
thẩy các tuệ linh xuống nhân gian tu hành mà tâm chấp ngã sân hận, dẫn đến tạo
nghiệp gọi là Ngã quỷ; những Ngã quỷ này sau khi thoát tục cõi trần sẽ đọa vào
cửa Ngã quỷ của cõi trời Địa Phật để tu sám tâm rồi luân hồi trên nhân gian;
trải qua nhiều kiếp tạo nhiều ác nghiệp, sẽ có những ngã quỷ sẽ không hồi tâm
mà được dẫn dắt về cõi trời của Quỷ. Cõi trời quỷ luôn gieo rắc các cảnh ma để
cho chúng sinh hưởng lạc mà quên đi cội nguồn và sứ mệnh của nhân loại, chúng
an trụ khắp cõi trần nhân gian để tạo ra chiến tranh, tiêu diệt sự sống của cõi
trần nhân sinh này, bắt tuệ linh và linh hồn về giáo hóa thành quỷ mới; tinh tà
cũng tu theo quỷ nên trở thành phục dịch cho chúng;
+ Đọa súc sinh: Là súc sinh
(muông thú), và những chữ nhân trong cõi trần nhân sinh có tâm ngã quỷ cũng là
súc sinh; là những chữ nhân tạo ác nghiệp sau khi trả nghiệp tại địa ngục phải
đọa thành súc sinh do ác nghiệp kiếp trước theo luật nhân quả báo ứng;
+ Đọa địa ngục: Là những chữ
nhân trong cõi trần nhân sinh đã tạo ác nghiệp, sau khi thoát tục cõi trần sẽ
phải đọa vào địa ngục; những chữ nhân sống tại cõi trần nhân sinh do kiếp trước
tạo nhiều ác nghiệp nên cũng phải sống trong cảnh địa ngục của bệnh tật, chiến
tranh, sát hại nhau, mê tín dị đoan, lừa hại nhau.
Tất cả tam đọa trùng đều gọi
là “Ma đạo”.
Vì “Kim thân – Nhật lai” là
ánh sáng màu vàng tỏa hào quang vô lượng của ngài là hai chân lý đã an trụ tất
cả các cõi trời để hóa độ, phổ độ, cứu độ chúng sinh. Khi xung quanh người trì
tụng bộ thần chú này có ma quỷ, tinh tà, âm binh, cô hồn, vong linh sẽ được ánh
sáng năng lượng của ngài siêu độ và hóa giải cho họ sớm luân hồi tu hành cải
tạo trụ linh. Khi người trì tụng bộ thần chú này thì sẽ được ngài gia hộ truyền
năng lượng màu vàng vào người trì tụng để họ cân bằng được năng lượng âm dương
trong cơ thể, khiến cho ma quỷ nếu đã an trụ trong người sẽ được siêu thoát,
khiến cho ma quỷ bên ngoài không thể xâm nhập vào người trì tụng. Dù hết thẩy
ma đạo khắp các cõi trời khi hồi tâm hướng Phật sẽ được ánh sáng nhiệm màu của
Phật hóa giải ma đạo, tiếp dẫn tu hành hoàn Đạo viên mãn. Và đặc biệt khi trì
tụng bộ thần chú này sẽ nhận được sức mạnh tâm từ bi của ngài để dễ dàng vượt
qua được các kiếp nạn khổ đau trên hành trình tu hành cải tạo trụ linh được bộ
lọc viên mãn.
a) Căn nguyên hình
thành Địa Phật – Tâm chú
Sau khi cõi trời địa phật được
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng tạo ra, chúng sinh tu hành theo dòng đạo Phật, sau khi
thoát tục cõi trần nhân sinh trở về Địa phủ để tu hành sám tâm và luyện nguyên
khí để tiếp tục hành trình luân hồi trong nhiều kiếp tu hành. Trải qua thời
gian dài từ khi đạo Phật được hình thành, chúng sinh trên nhân gian không thấu
hiểu về cõi trời này, chúng sinh hoang mang về và sợ hãi về cõi trời Địa phủ.
Cõi trời của Quỷ gieo rắc mê tín dị đoan để chúng sinh u mê làm lễ cầu cúng sai
trái, chúng truy bắt các tuệ linh và vong linh khi thoát tục cõi trần để hấp
thụ nguyên khí của họ và hóa họ thành quỷ mới, chúng khiến họ không đi được vào
quy trình luân hồi tu hành.
Khi chúng sinh trên nhân gian
u mê sẽ khiến cho vong linh gia tiên của họ ở cõi trời địa phủ cũng u mê và khó
giác ngộ theo. Bởi vong linh gia tiên nhanh giác ngộ là do con cháu trên nhân
gian nhanh giác ngộ và hành thiện giúp đỡ chúng sinh. Do đó Đức Ngũ Âm Hóa Đồng
đã phát nguyện lực đến vô lượng cõi trời người để tạo ra bộ thần chú “Địa Phật
– Tâm chú”. Bộ thần chú này là sự nghiêm minh của luật nhân quả và tâm từ bị vô
lượng của Đức Ngũ Âm Hóa Đồng. Đó là bộ thần chú mà Đức Ngũ Âm Hóa Đồng đã trao
cho Đức Nguyên Linh Địa Phật cùng
chư vị Phật và chư vị Bồ tát ở cõi trời Địa Phủ tu luyện và hành theo.
ĐỊA PHẬT – TÂM CHÚ
“Nam Mô Nguyên Linh
Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ
Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh
tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục –
Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ
khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp
rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời
nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt –
Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề
Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai –
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo –
Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo –
Trùng trùng – Báo – Lai
10. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án
xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu
trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ,
Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục.
Hóa
11. Địa âm – Đất
Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ
Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai
- Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo –
Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục
– Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt –
Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu
trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục.
Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ,
Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất
Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ
Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp –
Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo, bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng –
Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy
tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà
tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà
ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật,
Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm,
Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy
tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị -
Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng –
Định – Tâm an
24. Tâm bất quy –
Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ
Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”
b) Phương pháp trì
tụng bộ thần chú
Trước khi trì tụng phải thấu
hiểu cõi trời địa phật, thấu hiểu rằng việc trì tụng bộ thần chú này là nương
tựa vào chư vị phật, chư vị bồ tát, ngài đứng đầu cõi trời này là ngài Nguyên
Linh Địa Phật của cõi trời địa phật.
Nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng và
nghĩ về ngài Nguyên Linh Địa Phật rồi mới trì tụng.
Trước khi trì tụng bộ chú Địa
Phật – Tâm chú thì trì tụng Tịnh độ tâm và Nhật sư – Tâm chú trước.
Tụng bộ thần chú này ở ngoài
sân chùa, ngoài sân ngôi nhà ở, ngoài sân nhà thờ họ khi làm lễ phổ độ gia
tiên. Hoặc trì tụng bộ chú này khi thắp hương ban thờ gia tiên.
c) Tác dụng của bộ
thần chú Địa Phật – Tâm chú
Bộ thần
chú có 5 khổ. Khổ đầu tiên là sám tâm của người trì tụng.
Khổ thứ hai là nhờ chư vị Phật
và Bồ tát cõi trời Địa phủ hóa độ, phổ độ, giáo hóa, giải nghiệp cho vong linh
thoát tục cõi trần.
Khổ thứ ba là nhờ chư vị Phật
và Bồ tát cõi trời Địa phủ hóa độ, phổ độ, giáo hóa, giải nghiệp cho gia tiên
dòng họ.
Khổ thứ tư là nhờ chư vị Phật,
chư vị Bồ tát cõi trời Địa Phật hóa độ, phổ độ, giáo hóa, giải nghiệp cho vong
linh cô hồn.
Khổ thứ năm là nguyện tuân thủ
nhân quả và niềm tin của người trì tụng đối với các ngài.
Địa phật – Tâm chú là để nhờ
các vị Phật, các vị Bồ tát cõi trời địa phật hóa độ, phổ độ vong linh và gia
tiên để giúp họ được siêu thoát ra khỏi các cảnh giới để được luân hồi đảo kiếp
mới. Và là hồi hướng cho gia tiên nhanh chóng định thần mà giác ngộ để được
siêu thoát kiếp mới.
Địa phật – Tâm chú là nguyện
lực của Đức Ngũ Âm Hóa Đồng mà chư vị Phật, chư vị Bồ tát cõi trời Địa Phật
đang tu luyện và hành theo. Do đó bất kỳ chúng sinh nào trì tụng hồi hướng gia
tiên dòng họ ở cõi trời Địa Phật thì đều được các ngài tiếp dẫn mà giáo hóa,
phổ độ, cứu độ cho vong linh được siêu thoát qua các cảnh giới để sớm luân hồi
đảo kiếp.
a) Nguồn gốc hình thành Bát
Không Tâm Chú
Bát Không Chân Kinh (Bát Không
Phật Đạo) hay còn gọi là Bát Không Tâm chú là kết tinh của chân lý vạn vật và
chân lý giác ngộ thông qua 8 bài giảng về hình tướng, về trí tuệ, về tâm, về
hành, về đạo, về tuệ, về phật, về nguyện của tất cả vạn vật trời người trong vũ
trụ. Bát Không Chân Kinh là lý luận thật nhất, là sự thật của vạn vật vũ trụ.
Thông qua chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ như là mặt trời chiếu sáng sự
thật của vạn vật trời người vũ trụ, xua tan đêm tối mịt mù u mê mà quỷ đã gieo
rắc cho chúng sinh. Là bảng tham chiếu sự thật cho trời người trong vũ trụ nhìn
nhận, thấu hiểu và hành đạo đúng tại cõi trần nhân sinh này để nhanh chóng quá
trình cải tạo thành công viên mãn bộ lọc năng lượng cho tuệ linh. Khi mỗi hành
giả, mỗi chúng sinh thấu hiểu chân lý vạn vật và chân lý giác ngộ, dùng hai
chân lý đó để thấu hiểu từng bài trong Bát Không Chân Kinh và hành đạo cải tạo
chính mình và cải tạo thế giới quan thì trong chính tâm của mỗi hành giả sinh
khởi được tầng năng lượng màu vàng. Tầng năng lượng màu vàng là sức mạnh của
tâm từ bi vô lượng, là sức mạnh của sự thật để hóa giải hết thẩy ma đạo, tiếp
dẫn chúng sinh trên con đường Hoàn Đạo viên mãn. Đó là tâm pháp, là bộ lọc năng
lượng trong trụ linh của tuệ linh để tỏa ra tầng năng lượng khí vàng nhằm duy
trì sự tồn tại và phát triển sự sống của vũ trụ.
Khi Thấu hiểu Bát Không Chân
Kinh thì tinh tà, ma quỷ không thể an trụ trong ta được. Khi chưa thấu hiểu thì
hành giả cần nương tựa vào thần chú của Bát Không Chân Kinh (thần chú Bát Không
Phật Đạo), bởi Bát Không Chân Kinh là mặt trời của hai chân lý, do đó hành giả
nương tựa vào Bát Không Chân Kinh là nương tựa vào ánh sáng mặt trời của hai
chân lý. Nương tựa vào ánh sáng mặt trời để an vui trong sự thật, để rời xa
cảnh mê lầm u mê như đêm tối mịt mù của ngã quỷ. Khi đã thấu hiểu Bát Không
Chân Kinh thông qua hai chân lý thì đó là cảnh ta đã an trụ và sống trong ánh
sáng mặt trời. Đó là sức mạnh của Đức Ngũ Âm Hóa Đồng đã và đang hóa độ, phổ
độ, cứu độ hết thẩy chúng sinh trời người, tiếp dẫn chúng sinh trời người đến
đích của con đường giác ngộ viên mãn.
Bát Không Phật Đạo
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí
Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô
Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô
Tuệ
Phật Vô Phật,
Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành.
Hóa
Bát Không Phật Đạo,
Nhất Tâm Giác Ngộ”.
b) Phương pháp trì
tụng bộ thần chú
Nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng:
Ngài A Di Di Đà và Nhật Sự Thích Ca Mâu Ni Phật.
Tụng bộ thần chú này bất cứ
nơi đâu và trong mọi hoàn cảnh: giải bùa, đi đường bất an, ở nơi điền thổ, chùa
chiền, đền thờ mà thấy bất an bởi quỷ và tinh tà hay âm binh, ở nơi có âm binh…
c) Tác dụng của bộ
thần chú Địa Phật – Tâm chú
Bát Không Phật Đạo chính là
Bát Không Chân Kinh, là thần chú của tất cả thần chú, là pháp của tất cả pháp,
là trí tuệ giác ngộ vô lượng, là tâm từ bi vô lượng, là mặt trời tỏa ánh sáng
hào quang màu vàng vô lượng. Do đó không có pháp môn nào trong vô lượng trời
người có thể dẫn dắt chúng sinh đến con đường Hoàn Đạo viên mãn như Bát Không
Chân Kinh. Vì vậy khi tụng bài chú này thì Quỷ, tinh tà, âm binh, cô hồn, bùa
chú sẽ được thần lực của hai ngài hóa độ cho họ siêu thoát.
PHẦN II:
NGHI LỄ CHƯ THẦN, THÁNH NHÂN, PHẬT, GIA
TIÊN,
- Gia tiên
cửu huyền thất tổ dòng họ là những vong linh sau khi thoát tục cõi trần được
sinh sống tại cõi trời địa phủ. Có những dòng họ có những vong linh hoàn thành
việc tu hành dưới nhân gian và được trở về giữ chức vụ trước khi xuống làm
người, con cháu được báo là có các cụ được làm quan. Dù là vong linh các cụ làm
quan nhưng chưa phải là bậc giác ngộ, vong linh gia tiên cũng chưa phải là bậc
giác ngộ. Họ vẫn còn chấp ngã và sân hận nên phải tu luyện nguyên khí ở Địa
phủ.
- Chư Thần: Thần linh, Thần tài, Thổ địa, Táo quân, Sơn
Thần, Thủy thần. Họ đều là những vị chưa giác ngộ, họ vẫn phải tu hành dưới
nhân gian. Việc tu hành của họ chính là được cử đi công tác (tu hành) tại các
điền thổ, nơi nghĩa trang, nơi sông ngòi, nơi, núi rừng, nơi có con người sinh
sống ở các cơ sở kinh doanh, nhà cửa. Họ là những vị Thần có công lao bảo vệ
nhưng nơi đó không bị quấy phá của vong cô hồn và âm binh. Họ bảo vệ cho con
người chúng ta sinh sống ở trên những điền thổ không bị ảnh hưởng bởi âm binh,
vong cô hồn. Các chư thần sẽ công tác theo nhiệm kỳ và khi con người chúng ta
sinh sống trên những mảnh đất mới thì phải mời chư thần xuống ngự và bảo vệ âm
cho gia đình.
- Gia tiên và
chư thần nhận được gì (hưởng được gì) từ đồ lễ, từ sự nhất tâm và hành động của
con cháu và chúng ta? - Chúng ta phải hiểu: các chư thần và gia tiên đều đang
tồn tại ở thể năng lượng và linh khí, họ vẫn đang tu hành. Họ không ăn hay hít
mùi thơm của thức ăn để no, họ không nhận được ngựa hay tiền vàng mà chúng ta
cúng rồi hóa cho họ. Vậy tại sao phải cúng tiền vàng, ngựa (lưu ý chư thần, ở
địa phủ không có phương tiên khoa học cũng như công nghệ nên không được hóa
những đồ đó, không được hóa nhà)? - Chúng ta cúng tiền vàng cho gia tiên và cho
chư thần chỉ cần một chút xíu để cho chúng ta và con cháu nhìn và nhớ đến chư
thần cũng như gia tiên, hành động đó giúp cho ta và con cháu luôn nhất tâm tri
ân gia tiên và chư thần. Khi ta đốt vàng mã biếu chư thần thì dưới Địa phủ, các
ngài chứng tâm con cháu nhất tâm, hành thiện và hồi hướng tri ân gia tiên để
phát chẩn và hỗ trợ gia tiên tu luyện. Các chư thần sẽ chứng sự nhất tâm và hành
thiện để phát chẩn cho các vị thần đang cai quản điền thổ nhà ta. Gia tiên và
chư thần không ăn đồ ăn và không tiêu tiền vàng gì cả, họ nhận năng lượng từ sự
nhất tâm và sự hành thiện của con cháu thì họ sẽ no đủ và an lạc. Khi an lạc
thì sẽ nhanh giác ngộ và nhanh được đầu thai làm người. Khi con cháu không nhất
tâm và có hành động tạo nghiệp thì dù có mâm cao cỗ đầy, tiền vàng đầy nhà khi
cúng thì chư thần và gia tiên không được các ngài phát chẩn do con cháu không
hành thiện và các ngài quy tội gia tiên cũng như chư thần không biết dạy bảo
chúng ta. Lúc đó gia tiên và chư thần sẽ hấp thụ năng lượng nghiệp lực, chấp
ngã, sân, hận của chúng ta mà tổn hao nguyên khí, không biết bao giờ mới giác
ngộ để luân hồi. Do đó việc hành thiện và nhất tâm tri ân chư thần và gia tiền,
dù đồ lễ chay tịnh, dù có ngữa mã tiền vàng hay không, nhưng công đức thì vô
lượng, gia tiên và chư thần nhận được sự no đủ của năng lượng hành thiện từ
chúng ta.
- Chư Phật,
Bồ Tát và cõi Trời Địa Phủ cũng đang tu luyện Đạo Giác ngộ nên đối với các Ngài
thì đồ lễ là thành tâm dâng hoa quả, không được dâng cúng đồ mặn hay mâm cao cỗ
đầy. Nếu chúng sinh dâng lễ nhiều, mâm cao cỗ đầy, bày vẽ về hình tướng khi lễ
thì sẽ không được chứng tâm, sự việc sẽ không hóa giải được. Các Ngài chỉ chứng
tâm con cháu nhất tâm hướng thiện, nhất tâm cứu gia tiên, nhất tâm cứu chúng
sinh thì lễ mọn tâm thành, dù 1 thẻ nhang lễ cửa chùa đã hóa giải được. Các
Ngài chứng tâm chứ không chứng lễ.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ
vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí
tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên
cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng
ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên nhanh giác ngộ để luân hồi.
Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm –
dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân,
sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và mâm cơm canh biếu gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên
địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn
chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta
ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh
tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ ngày giỗ vong linh…. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”, xin
phép được mời vong linh (họ tên vong linh được làm giỗ) được về ngự hưởng lễ
vật chí tâm hành thiện. Trong sự: Tri ân, báo hiếu của con cháu. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, vong linh (họ tên vong linh được làm giỗ) về ngự hưởng, sum họp, bữa
cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm – dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân,
sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
+ Chúng sinh cô
hồn là vong linh của những người thoát tục do tai nạn, do chết đường, chết chợ,
chết do chiến tranh, chết do tự tử và linh hồn của muôn thú do bị con người
giết hại, do già mà chết sẽ phảng phất xung quanh nơi họ chết.
+ Những mảnh đất,
nơi khu vực có nhiều chúng sinh cô hồn thì ở những nơi đó, lượng âm khí rất
lớn. Những người sống xung quanh đó sẽ sinh bệnh tật, gia đạo không yên, con
cái thì dễ sinh hư hỏng.
+ Bản chất cúng
chúng sinh cô hồn là thông qua lễ vật chí tâm hành thiện của người sống sẽ phải
độ cho họ siêu thoát về địa phủ thông qua các bài thần chú nhiệm màu của Phật
pháp.
+ Khi những người
sống khắp nơi đều cúng chúng sinh cô hồn thì âm khí trên nhân gian sẽ siêu
thoát, nhân gian sẽ không còn hiện tượng cơ đày, căn hành, vong tinh tà nhập
vào con người nữa.
- Nơi bày lễ: Bày
lễ tại trong giữa đất đối với những nơi là nghĩa trang, bệnh viện, đài hóa thân,
nơi có nhiều người chết, nơi là chiến sự. Và bày lễ ngoài nhà ở, bên ngoài nhà
máy, công xưởng, nơi kinh doanh (lưu ý là giải âm đất theo hướng dẫn ở phần 4 trước
khi cúng chúng sinh bên ngoài nhà). Phải bày lễ ở ngoai nhà, nơi kinh doanh,
nơi sản xuất là vì để tránh tinh tà lợi dụng việc chúng ta làm lễ mà vào nhà
ngự trên ban thờ, đồng thời giúp chư thần linh điền thổ không bị các thế lực cô
hồn hay tinh tà đánh phá.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa quả, cơm canh, cháo, bánh kẹo, bỏng, xôi, thịt, rượu, thuốc lá, tiền
vàng, quần áo chúng sinh.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tuần đầu thắp 5 nén nhang, tuần sau thắp 1 nén khi tuần hương đầu cháy
gần hết.
- Hóa tiền vàng khi
tuần hương đầu tiên cháy gần hết.
- Trước khi cúng
chúng sinh thì cúng lễ trong nhà theo bài lễ ngày 1 và 15 hàng tháng nếu cúng
chúng sinh vào bất kỳ ngày nào trong năm. Nếu cúng chúng sinh nhân ngày xá tội
vong linh (ngày 13, 14, 15 tháng 7 âm lịch) thì cúng lễ xá tội vong linh trong
nhà rồi mới cúng chúng sinh ngoài nhà.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ được các chư thần linh, chư vị Phật, Bồ tát tiếp dẫn chúng sinh cô
hồn về ngự hưởng chí tâm hướng thiện của chúng ta và giúp họ siêu thoát về địa
phủ):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy sơn thần – thổ địa – thủy thần hà bá bốn hướng
đông tây nam bắc.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, bánh kẹo, xôi, thịt, rượu, tiền vàng
địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ cúng chúng sinh cô hồn “Điền thổ tại đất”. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Chân linh Phật tổ Như Lai. Ngưỡng vọng Đức
Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất. Ngưỡng vọng sơn thần – thổ địa – thủy thần bốn hướng đông
tây nam bắc. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải vong linh cô hồn Thiên ấn, vong linh cô hồn
nhân mệnh, linh hồn muông thú; tất cả chữ nhân thoát tục cõi trần do chết
đường, chết chợ, chết do tai nạn, chết do tự tử, chết do binh đao khói đạn,
chết do chưa đến cung số bản mệnh. Quy tụ tại điền thổ tại đất, quy môn thuận.
Thọ hưởng lễ vật chí tâm hành thiện của cõi trần nhân sinh, chữ nhân con trần
“họ tên người lễ…”. Trong sự tri ân đạo lễ, đạo đời, đạo đường, đạo đế vương.
Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Con Trần:
“Họ tên người lễ” ngưỡng vọng Chân linh Phật tổ Như lai, ngưỡng vọng Đức Nguyên
Linh Địa Phật. Hóa độ: Tiếp dẫn, dẫn
giải vong linh chúng sinh cô hồn về địa phủ đúng đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh chúng sinh cô hồn tiền vàng – địa phủ.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng vong linh chúng sinh cô hồn trở về địa
phủ đúng đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Tiếp theo: Khi
5 nén hương cháy gần hết thì hóa tiền vàng. Khi hóa xong và châm them 1 nén
nhang nữa.
Tiếp theo: Tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ chạm vao
nhau) tay phải dơ cao ngang ngực, hướng lòng bàn tay về phía trước và lần lượt
tụng 3 bài thần chú (Tịnh độ Tâm, Nhật sư Tâm chú và Bát không Phật đạo). Mỗi
bài tụng càng nhiều càng tốt, vì tụng càng nhiều sẽ giúp vong linh cô hồn siêu
thoát hết. Tụng 3 bài chú đó hướng về xung quanh nơi ta làm lễ.
Tiếp theo:
Khi tuần nhang thứ 2 cháy gần hết thì ta lại tụng 3 bài chú hướng xung quanh
nơi làm lễ để nếu còn vong linh chúng sinh cô hồn nào về sau sẽ vẫn được siêu
thoát. Khi tụng xong thì tắt bỏ nén nhang đang cháy gần hết, hoặc tụng đến khi
nén nhang cháy hết.
Cuối cùng:
Đi vào nhà tụng 3 bài thần chú (Tịnh độ Tâm, Nhật sư Tâm chú và Bát không Phật
đạo) hướng xung quanh ngôi nhà và ban thờ để hóa giải âm khí có thể do vong
linh chúng sinh cô hồn gây ra nhiễm âm khí ở ngôi nhà.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và mâm cơm canh biếu gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên
địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn
chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta
ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh
tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
- Trong 3 ngày tháng 7 âm lịch: 13, 14,
và 15 là Địa phủ sẽ mở cửa các cửa ngục và cửa Âm – Dương để cho vong linh
trong cửa ngục, vong linh không phải trong cửa ngục được về với con cháu trên
dương gian để tri ân với con cháu. Do đó con cháu chỉ làm lễ xá tội trong 3
ngày này là tốt nhất nếu gia tiên dòng họ có vong linh nào bị đọa trong cửa
ngục hoặc không bị đọa thì cũng là sự tri ân viên mãn nhất.
- Có thể kết hợp cúng chúng sinh (vong
cô hồn đói khái không được siêu thoát bên ngoài ngôi nhà, nơi ta đang cư trú)
sau khi tấu lễ xá tội vong linh trong nhà.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên nhanh giác ngộ để luân hồi.
Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh
bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ, tròn tâm.
Dâng lễ xá tội vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” sống
trong cảnh giới địa âm, cảnh giới địa phật, cảnh giới địa ngục được về ngự
hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Trong sự: Tri ân, báo hiếu của con cháu. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, sống trong cảnh giới địa phật, cảnh giới địa âm, cảnh giới địa ngục
được về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm – dương”
đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân,
sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ tạ điền thổ
là lễ tạ chư thần: Bao gồm thần linh, thần tài, thổ địa, táo quân và tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc. Lễ tạ là dâng lễ bằng chí tâm hành
thiện cảm tạ, tri ân với chư thần đã hỗ trợ, giúp đỡ điền thổ ta sinh sống được
an ninh, giúp đỡ gia đạo thuận hòa, hỗ trợ xuất hành bình an, công việc được
hanh thông.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ông
ngựa giấy 5 màu (xanh, đỏ, trắng, vàng, đen) trong sân nhà (nếu không có sân
thì dâng lễ tại ban thờ gia tiên và thần linh). Vì thần linh và gia tiên địa
phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp
vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn
thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình
trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Lưu
ý: Nếu có sân nhà thì bày lễ và lễ ngoài sân nhà rồi vào trong ban thờ gia tiên
thần linh lễ bài lễ ngày 1, 15 hàng tháng. Nếu không có sân nhà thì bày lễ ở
ban thờ gia tiên thần linh, đọc bài lễ tạ thổ là được. Nếu làm lễ tạ thổ ngày
23 tháng 12 âm lịch tại nhà thì tấu lễ tạ thổ ngoài sân xong vào nhà tấu lễ
ngày 23. Nếu không có sân thì sắm lễ ngày 23 đặt lên ban thờ gia tiên thần linh
và tấu lễ sau bài lễ tạ thổ.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ tạ điển thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh
chư vị thần tài “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng
vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành
thiện. Trong sự tri ân gia hộ của chư thần. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm –
dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân,
sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí
tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ. Vì thần
linh và gia tiên địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận
nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó
nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng
chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay. Mua
3 con cá chép nhỏ đặt vào bát nước to, cúng xong rồi phong sinh ra sông, hồ.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
- Hóa vàng mã
xong, hương cháy gần hết thì đọc bài lễ hóa chân nhang và an vị lô nhang.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong, nhất
tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên nhanh giác ngộ để luân hồi.
Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ tiễn chân linh quan táo quân về thiên, trong sự tiếp dẫn, dẫn
giải năm mới thuận cơ âm dương. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm –
dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân,
sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Khi hóa vàng
xong, lúc nhang chưa cháy hết thì tấu luôn bài lễ xin hóa chân nhang bên dưới
(nếu ban thờ không nhiều chân nhang thì không cần làm lễ hóa chân nhang):
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ hóa chân nhang. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…” cho phép con trần “họ tên người lễ…” hóa chân nhang
trong sự bao sái ban thờ đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm –
đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn
danh, hoàn lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó nhấc
bát nhang, tỉa và hóa chân nhang, lấy rượu gừng lau ban thờ, lau bát nhang và
kê đặt bát nhang lên trên ban thờ. Mỗi bát nhang để lại 5 chân nhang cũ.
Khi đặt bát
nhang lên ban thờ thì châm mỗi bát nhang 1 nén nhang rồi đọc bài lễ an vị sau:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nước, nén nhang thơm, tròn tâm. Dâng lễ an vị lô nhang.
Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”, cho phép an vị lô nhang thờ hội đồng quan thần
linh điền thổ tại đất trong sự định vị thiên cơ. Xin phép gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” cho phép an vị lô nhang thờ hội đồng
gia tiên trong sự định vị thiên cơ. Xin phép bà tổ tô, ông mãnh tổ cho phép an
vị lô nhang thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ trong sự định vị thiên cơ. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân,
sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ
tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ
vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí
tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên
cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng
ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ Tất Niên cuối năm (Kỷ Hợi). Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện nhân ngày Tất niên. Tiếp dẫn ngự hưởng
du xuân cùng con cháu. Trong sự “âm – dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian, nhân ngày Tất niên.
Tiếp dẫn ngự hưởng du xuân cùng con cháu. Trong sự “âm – dương” đôi ngả vẹn
toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải năm mới (Canh tý) trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi
một bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù,
dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải năm mới (Canh tý) trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn
lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ đêm giao thừa
là nghi lễ tri ân thiên địa (cội nguồn của con người), tri ân với những bậc anh
hùng dân tộc, tri ân với nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc, tri
ân với tất cả Tuệ linh trời người. Lễ đêm giao thừa cũng là nghi thức chuyển
giao linh khí, nguyên khi từ năm cũ sang năm mới. Với hy vọng, sự chúc cho nhân
loại, cho thế giới, cho dân tộc, cho dòng họ, cho gia đình, cho mỗi người đón
nhận được những linh khí thiên địa tốt, nhân loại không còn chiến tranh, con
người sống đoàn kết và yêu thương nhau. Tiếp dẫn trong sự khai thông thuận cơ
âm dương, sở hữu chữ nhân.
- Trong thời khắc
giao thừa, việc chúng ta hành lễ thiên địa là mời chư thần thiết nhập và an vị
lô nhang điền thổ trong năm mới (nhiều trường hợp các ngài có sự thay đổi, do
đó chúng ta nên thành kính mời chư thần).
- Trong nhân gian
có nói về các vị quan hành khiển theo từng năm. Thực ra đó là do người Trung
Quốc biến tướng, dựng lên việc các vị quan hành khiển cai quản nhân gian theo
năm. Họ đặt tên các vị đó theo tên các vị Vua của dân tộc họ trong quá khứ. Đây
là điều không có thật, bởi vì có cả một cõi trời có các chư thần sẽ xuống khắp
muôn nơi để giúp đỡ con người tu hành dưới nhân gian.
- Đồ lễ: Dâng 2
lễ. Một lễ thành tâm dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi trên
ban thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Một lễ ngoài sân nhà (cửa nhà đối với
những nhà không có sân) là hoa quả, xôi thịt, rượu, trầu cau. Vì thần linh và
gia tiên địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ
vẫn còn chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu
chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng
chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Sang giờ tý,
khoảng sau 12h đêm thực hiện nghi lễ.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Tấu lễ Thiên – Địa ngoài sân (trước cửa nhà)
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Đêm giao thừa ngày 30 tết, tiếp dẫn ngày mùng 1 tết tháng 1 năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tròn tâm. Dâng lễ đêm
giao thừa chuyển tiếp năm mới (Canh Tý). Đạo.
Trong sự:
Trời – Đất linh thiêng, giao hòa 3 cõi Thiên – Địa – Nhân hợp nhất. Trong sự
hồn thiêng sống núi Nước Nam
hợp nhất. Trong sự quá khứ - hiện tại – vị lai hợp nhất tại sở hữu chữ nhân.
Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A DI DI Đà, Đức Phật
Thích Ca). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng
vọng Diện Thánh Tam Tòa. Ngưỡng vọng Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng vọng Tứ trụ
nguyên thần, nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc. Ngưỡng vọng Linh khí sông
núi Nước Nam.
Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chúng
sinh cõi trần nhân sinh trở về hai chữ “Hoàn Tâm”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải
chúng sinh vượt qua khổ đau kiếp nạn trong vòng sinh tử luân hồi. Tiếp dẫn
chúng sinh nương tựa trong chân lý nhân quả và chân lý vạn vật. Trong sự nương
tựa Đạo Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn Hoàn
Đạo. Tiếp dẫn, Hoàn độ dân tộc Việt Nam “Quốc thái dân an, an lạc thái
bình”. Tiếp dẫn chư thần ban giám sát hộ thần thiết nhập tâm linh điền thổ - lô
nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất, tiếp dẫn an vị trong sự
định vị thiên cơ. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ” cùng con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải năm mới (Canh tý) trong sự: Khai
thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con
trần. Tiếp dẫn nương tựa cửa Phật, nương tựa chân lý nhân quả và chân lý giác
ngộ. Tiếp dẫn Hoàn Đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
II) Tấu lễ
trong ban thờ gia tiên, thần linh:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Đêm ngày 30 tết tiếp dẫn ngày mùng 1 tết tháng 1 năm 2020 (Canh tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tròn tâm. Dâng lễ đêm
giao thừa chuyển tiếp năm mới (Canh Tý). Đạo.
Trong sự:
Trời – Đất linh thiêng, giao hòa 3 cõi Thiên – Địa – Nhân hợp nhất. Trong sự
hồn thiêng sống núi Nước Nam
hợp nhất. Trong sự quá khứ - hiện tại – vị lai hợp nhất tại sở hữu chữ nhân.
Đạo. Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng ban Giám sát hộ thần, xin mời chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh quan thần tài, thiết nhập và
an vị lô nhang thờ hội đồng quan thần linh “điền thổ tại đất”, trong sự định vị
thiên cơ. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện, trong sự chung vui du xuân ngày tết
cùng con cháu. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, lễ vật chí tâm hành thiện nồng ấm nhân gian,
chung vui du xuân ngày tết cùng con cháu. Trong sự “âm – dương” đôi ngả vẹn
toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải năm mới trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến,
thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ,
quý nhân phù trợ, thuận cơ âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải năm mới trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn
nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” lễ vật.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” lễ vật. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu huyền.
Đạo.
Con trần: “Họ
tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và 1 mâm cơm canh gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên
địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn
chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta
ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh
tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày mùng 1 tết, năm 2020 (Canh tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, cơm canh, tiền vàng
địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ ngày mùng 1 tết năm mới (Canh Tý). Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện, trong sự chung vui du xuân ngày tết
cùng con cháu. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, lễ vật chí tâm hành thiện nồng ấm nhân gian,
chung vui du xuân ngày tết cùng con cháu. Trong sự “âm – dương” đôi ngả vẹn
toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải năm mới trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến,
thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ,
quý nhân phù trợ, thuận cơ âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải năm mới trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn
nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” lễ vật.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” lễ vật. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu huyền.
Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và 1 mâm cơm canh gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên
địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn
chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn
mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình
trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày mùng 2 tết, năm 2020 (Canh tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, cơm canh, tiền vàng
địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ ngày mùng 2 tết năm mới (Canh Tý). Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện, trong sự chung vui du xuân ngày tết
cùng con cháu. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, lễ vật chí tâm hành thiện nồng ấm nhân gian,
chung vui du xuân ngày tết cùng con cháu. Trong sự “âm – dương” đôi ngả vẹn
toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải năm mới trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến,
thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ,
quý nhân phù trợ, thuận cơ âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải năm mới trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn
nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” lễ vật.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ…” lễ vật. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và 1 mâm cơm canh gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên
địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn
chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta
ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh
tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Lưu ý: Tùy theo
phong tục tập quán từng vùng miền và địa phương. Có vùng miền hóa tiền vàng
biếu gia tiên và chư thần vào ngày 3 tết, có vùng miền hóa vào ngày mùng 7 tết.
Do đó nếu hóa vào ngày nào thì làm lễ theo bài lễ hóa tiền vàng hết tết trong
bài lễ “Bài 12”.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày mùng 3 tết, năm 2020 (Canh tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, cơm canh, tiền vàng
địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ ngày mùng 3 tết năm mới (Canh Tý). Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện, trong sự chung vui du xuân ngày tết
cùng con cháu. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, lễ vật chí tâm hành thiện nồng ấm nhân gian,
chung vui du xuân ngày tết cùng con cháu. Trong sự “âm – dương” đôi ngả vẹn
toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải năm mới trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến,
thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ,
quý nhân phù trợ, thuận cơ âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải năm mới trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn
nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” lễ vật.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” lễ vật. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu huyền.
Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và 1 mâm cơm canh gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên
địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn
chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta
ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh
tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Trong 3 ngày tết
có dâng tiền vàng thần linh, tiền vàng gia tiên và chưa đã biếu chư thần cũng
như gia tiên. Do đó ngày 7 tết, con cháu làm cơm canh, lễ vật dâng lễ hết tết
và biếu tiền vàng thiết nhập chư thân và gia tiên. Nếu con cháu làm lễ hóa vàng
ngày 3 tết hay ngày 4, 5, 6 tết thì cũng dùng bài lễ này để hóa tiền vàng cho
đúng đạo.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày mùng 7 tết, năm 2020 (Canh tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, cơm canh, tiền vàng
địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ hóa tiền vàng địa phủ thiết nhập hội đồng quan thần
linh và hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ “họ…”. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện của con cháu. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải,
chuyển tiền vàng địa phủ, thiết nhập gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ,
dòng tộc “họ…”, tròn tâm. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, lễ vật chí tâm hành thiện nồng ấm nhân gian.
Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải năm mới trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến,
thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ,
quý nhân phù trợ, thuận cơ âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải năm mới trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn
nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ tiến thần là
lễ dâng tiến tiền vàng, lễ vật tới chư thần: Bao gồm thần linh, thần tài, thổ
địa, táo quân và tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc. Lễ tiến thần là
dâng lễ bằng chí tâm hành thiện với sự tri ân chư thần và mong muốn chư thần hỗ
trợ, giúp đỡ điền thổ ta sinh sống được an ninh, giúp đỡ gia đạo thuận hòa, hỗ
trợ xuất hành bình an, công việc được hanh thông trong cả một năm mới.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ông
ngựa giấy 5 màu (xanh, đỏ, trắng, vàng, đen) trong sân nhà (nếu không có sân
thì dâng lễ tại ban thờ gia tiên và thần linh). Vì thần linh và gia tiên địa
phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp
vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn
thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình
trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Lưu
ý: Nếu có sân nhà thì bày lễ và lễ ngoài sân nhà rồi vào trong ban thờ gia tiên
thần linh lễ bài lễ ngày 1, 15 hàng tháng. Nếu không có sân nhà thì bày lễ ở
ban thờ gia tiên thần linh, đọc bài lễ tiến thần là được.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ tiến thần tại điển thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh
chư vị thần tài “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần.
Ngưỡng vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành
thiện. Trong sự tri ân của con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…” tới chư thần. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm –
dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải năm mới trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến,
thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ,
quý nhân phù trợ, gia trạch an ninh thuận hòa, thuận cơ âm dương. Quy môn
thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải năm mới trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn
nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí
tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ báo cáo
gia tiên khi vợ, con cái sinh em bé là để gia tiên dòng họ dòng tộc dưới địa
phủ để gia tiên biết và gia hộ cho con cháu.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ
vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí
tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên
cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng
ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Lưu ý: Khi chúng ta đang sinh sống, con cái đang sinh
sống và tồn tại thì không được nghe thầy bà nào phán là phải đội (lập) bát
nhang bản mệnh. Nên nhớ là việc lập và đội bát nhang bản mệnh là mê tín dị
đoan, và nó chỉ dành cho vong linh của người đã thoát tục cõi trần. Khi lập và
đội bát nhang bản mệnh sẽ dễ bị tinh tà ngự vào bát nhang gây rối loạn cuộc
sống gia đình và sau này.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Lễ khai sinh con trần “họ tên cháu bé mới sinh”. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Trong sự: Báo cáo gia tiên dòng họ,
dòng tộc “họ…” về sự hiện hữu chữ nhân con trần “họ tên cháu bé” tại cõi trần
nhân sinh. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự: Báo cáo
gia tiên dòng họ, dòng tộc “họ…” về sự hiện hữu chữ nhân con trần “họ tên cháu
bé” tại cõi trần nhân sinh. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên cháu bé”, nương tựa âm đức gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm
dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ đầy
tháng là lễ đến gia tiên, đến chư thần để được gia hộ cho cháu bé trong cung số
bản mệnh kiếp người. Trong nhân gian có cúng mụ, thực tế trong tâm linh không
có các bà mụ nào cả, tất cả sự phát triển trí tuệ nhận thức của cháu bé là do
gia đình dạy dỗ và phước báo của gia tiên cũng như của chính cháu bé.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ
vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm
và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng
mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta
ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Lưu ý: Khi chúng ta đang sinh sống, con cái đang sinh
sống và tồn tại thì không được nghe thầy bà nào phán là phải đội (lập) bát
nhang bản mệnh. Nên nhớ là việc lập và đội bát nhang bản mệnh là mê tín dị
đoan, và nó chỉ dành cho vong linh của người đã thoát tục cõi trần. Khi lập và
đội bát nhang bản mệnh sẽ dễ bị tinh tà ngự vào bát nhang gây rối loạn cuộc
sống gia đình và sau này.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Lễ đầy tháng cháu “họ tên cháu bé mới sinh”. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Ngưỡng vọng chư thần hộ mạng cho cháu
“họ tên cháu bé”. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự: Dâng lễ
đầy tháng con trần “họ tên cháu bé”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên cháu bé”, nương tựa âm đức gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Khai thông, thuận cơ âm
dương, hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ sám tâm tại
chùa là dành cho những người đã tạo nghiệp, chấp ngã, sân, hận. Khi hiểu ra sự
sai trái đó và bắt đầu hay đã dừng không tạo nghiệp, không chấp ngã, không sân,
không hận. Trong tâm muốn được thanh thản, muốn nhẹ nhàng, muốn được nương tựa
sự từ bi của chư Phật thì nên làm lễ sám tâm. Tuy nhiên, sám tâm chỉ có được sự
nhiệm màu nếu sau khi sám tâm, chúng ta không tái phạm nghiệp lực, không chấp
ngã, không sân, không hận. Và sự nhiệm màu hơn khi chúng ta hành thiện cứu giúp
mọi người và muông thú. Ví dụ nếu người hành nghề giết mổ mà đi sám tâm ở chùa
xong về nhà vẫn hành nghề giết mổ thì nhân quả báo ứng với họ sẽ càng đến
nhanh. Vì sám tâm rồi mà vẫn tạo nghiệp thì tức là chúng ta đang lừa dối Phật
và chư thần. Có người không cần đi sám tâm ở chùa, họ dừng nghiệp và hành
thiện, khi đó tâm họ an lạc, nhẹ nhàng và thanh thản, được chư Phật gia hộ. Do
đó hành thiện và rời nghiệp là pháp sám, pháp tu đem lại nhiều lợi ích cho
chúng ta nhất.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng thanh bông, hoa quả, hương thơm, đèn nến. Không được dâng tiền vàng nơi
cửa chùa, trên ban thờ Phật.
- Thắp 1, 3, 5, 7,
hoặc 9 nén nhang vào bát nhang trong ban thờ Phật. Nếu trên ban thờ Phật có
thắp hương vòng thì không phải thắp hương nữa. Khi đó ta hãy châm nhang thắp
ngoài lư hương trước cửa chùa.
- Nguyên tắc đi lễ
chùa: Trước tiên dâng lễ vào ban Tam Bảo, các ban nếu có, sau đó châm hương
trong ban Tam bảo nếu chưa có hương vòng (đang cháy). Tiếp đó châm hương ngoài
lư hương cửa chùa. Sau khi dâng lễ, châm hương xong, thì đầu tiên là lễ ngoài
lư hương cửa chùa trước với mục đích là tri ân và báo báo thiên địa trước. Sau
đó vào trong ban Tam bảo lễ, đi các ban khác nếu có nhiều ban. Khi đi về, thì
lễ tạ trong ban Tam bảo và các ban khác trước, sau cùng là lễ tạ ngoài lư hương
rồi mới đi về.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Lễ sám tâm tại lư hương trước cửa Tam Bảo:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc
đủ 3 bài chú sẽ giúp siêu thoát cho vong linh cô hồn phất phưởng xung quanh nơi
cửa chùa được siêu thoát trở về địa phủ):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2020
(Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả, nhang
thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ sám tâm trước cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng.
Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, ngưỡng
vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật).
Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát. Ngưỡng
vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh tam tòa. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ
nhân con trần (họ tên), sám tâm. Trong sự: Lấm bụi trần nhân gian, chưa giác
ngộ “Đạo giải thoát” trở về hai chữ “Hoàn tâm”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong
sự trợ nhân duyên vượt qua “bể khổ - nhân tâm” trở về “con đường giác ngộ - chí
tâm hành thiện”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người
lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Nương
tưa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong sự: “Ngũ đạo tào khang – an
khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ tên người lễ” nguyện
lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần: “Họ tên người lễ” Hoàn
tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI
ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ sám tại ban
Tam Bảo
II) Lễ sám tâm tại ban Tam Bảo:
Chắp
tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2020
(Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ sám tâm trước cửa Phật, Đạo Phật vĩnh
hằng. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh tam tòa. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải,
chữ nhân con trần (họ tên), sám tâm. Trong sự: Lấm bụi trần nhân gian, chưa
giác ngộ “Đạo giải thoát” trở về hai chữ “Hoàn tâm”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải
trong sự trợ nhân duyên vượt qua “bể khổ - nhân tâm” trở về “con đường giác ngộ
- chí tâm hành thiện”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người
lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự:
Nương tưa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp
dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong sự: “Ngũ đạo tào khang – an
khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ tên người lễ” nguyện
lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần: “Họ tên người lễ” Hoàn
tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI
ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Việc đi lễ chùa đối với chúng ta có rất nhiều mục đích: Lễ sám, cầu bình
an, cầu sức khỏe, cầu công danh, cầu tiền tài, cầu may mắn, lễ tri ân với các
Ngài. Tuy nhiên, khi hiểu thấu đáo về Đạo Phật là đạo giải thoát khổ đau dựa trên
luật nhân quả và sự hi sinh lợi ích cá nhân để mang lại lợi ích cho mọi người,
thì việc đi lễ chùa ngoài việc sám tâm, đi lễ hành hương, đi lễ vãn cảnh, phát
nguyện, lễ tri ân với các Ngài thì không nên đi lễ để cầu xin. Nhiều người đi
lễ cầu xin cho bố mẹ, cho người thân khỏi bệnh, thậm chí cho chính mình khỏi
bệnh. Và có nhiều người khỏi. Thực ra chỉ khỏi được với điều kiện chúng ta phải
hành thiện thì việc hành thiện đó sẽ cứu giúp ta, cứu giúp người thân khỏi
bệnh. Để bệnh của người thân, của ta khỏi được thì hãy hành thiện cứu giúp mọi
người và muông thú, sống an vui, suy nghĩ tích cực, đi chùa lễ sám tâm hoặc
phát nguyện xin hành thiện để hồi hướng hóa giải bệnh tật cho ta, cho người
thân. Chúng ta không nên cầu xin công danh, tiền tài, chức tước, khỏi bệnh (do
nhân quả, chỉ có hành thiện mới khỏi bệnh), mà hãy sống cuộc sống văn minh, đạo
đức, hành thiện. Đó là duy trì phát triển sự trong sáng của tâm linh và Phật
pháp, góp phần bài trừ mê tín dị đoan như cầu xin, giải hạn, bùa chú nơi cửa
chùa.
- Đồ lễ: Thành tâm dâng thanh bông, hoa quả, hương thơm, đèn nến. Không
được dâng tiền vàng nơi cửa chùa, trên ban thờ Phật.
- Thắp 1, 3, 5, 7, hoặc 9 nén nhang vào bát nhang trong ban thờ Phật. Nếu
trên ban thờ Phật có thắp hương vòng thì không phải thắp hương nữa. Khi đó ta
hãy châm nhang thắp ngoài lư hương trước cửa chùa.
- Nguyên tắc đi lễ chùa: Trước tiên dâng lễ vào ban Tam Bảo, các ban nếu
có, sau đó châm hương trong ban Tam bảo nếu chưa có hương vòng (đang cháy).
Tiếp đó châm hương ngoài lư hương cửa chùa. Sau khi dâng lễ, châm hương xong,
thì đầu tiên là lễ ngoài lư hương cửa chùa trước với mục đích là tri ân và báo
báo thiên địa trước. Sau đó vào trong ban Tam bảo lễ, đi các ban khác nếu có
nhiều ban. Khi đi về, thì lễ tạ trong ban Tam bảo và các ban khác trước, sau
cùng là lễ tạ ngoài lư hương rồi mới đi về.
- Bài lễ cửa chùa này vừa là sự tri ân đến với các ngài, vừa là sự nguyện
lực chí tâm hành thiện, vừa là sự xin được chư Phật chở che gia hộ vượt qua khổ
đau để giác ngộ.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Lễ tại lư hương trước
cửa Tam Bảo:
Lên hương xong, nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài
thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ giúp siêu thoát cho vong linh cô hồn phất
phưởng xung quanh nơi cửa chùa được siêu thoát trở về địa phủ):
Tụng 3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các bóng,
hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2020
(Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ tri ân đến chư Phật, Đạo Phật vĩnh hằng.
Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh tam tòa. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải,
chữ nhân con trần (họ tên), tri ân chư Phật, Đạo Phật vĩnh hằng. Trong sự: Tiếp
dẫn, dẫn giải, trợ nhân duyên vượt qua “bể khổ - nhân tâm” trở về “con đường
giác ngộ - chí tâm hành thiện”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người
lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự:
Nương tưa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp
dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong sự: “Ngũ đạo tào khang – an
khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ tên người lễ” nguyện
lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần: “Họ tên người lễ” Hoàn
tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI
ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ tại ban Tam
Bảo
II) Lễ tại ban Tam Bảo:
Chắp
tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2020
(Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ tri ân chư Phật, Đạo Phật vĩnh hằng. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh tam tòa. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải,
chữ nhân con trần (họ tên), tri ân chư Phật, Đạo Phật vĩnh hằng. Trong sự: Tiếp
dẫn, dẫn giải, trợ nhân duyên vượt qua “bể khổ - nhân tâm” trở về “con đường
giác ngộ - chí tâm hành thiện”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người
lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự:
Nương tưa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp
dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong sự: “Ngũ đạo tào khang – an
khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ tên người lễ” nguyện
lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần: “Họ tên người lễ” Hoàn
tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI
ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Việc đi lễ cửa đền thờ Thánh: Thờ Mẫu, thờ Quan, thờ Hoàng, thờ Chúa, thờ
cô, cậu là sự tri ân của con dân người Việt Nam đối với những bậc tiền nhân có
công xây dựng bảo vệ tổ quốc. Tín ngưỡng thờ tri ân là nét đẹp, là bản sắc dân
tộc để con cháu ghi nhớ, lưu giữ và phát huy tinh thần cha ông ta về cộng cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Những bậc tiền nhân chính là tổ tiên của các dòng
họ có thật của các dòng họ người Việt Nam. Việc gìn giữ và lưu truyền tín
ngưỡng tri ân chính là chúng ta gìn giữ nét đẹp ăn quả nhớ người trồng cây, là
sự báo hiếu của con cháu với tổ tiên dòng họ, tổ tiên của dân tộc Việt Nam. Vì
hàng Thánh nhân là những người đã hi sinh thân xác để bảo vệ độc lập tự do cho
dân tộc, họ luôn lo lắng và quan tâm cho dân tộc được ấm lo, người dân đoàn kết
để phát triển đất nước vững mạnh và cường thịnh. Do đó chúng ta phải bài trừ mê
tín dị đoan, lợi dụng tín ngưỡng của dân tộc để hành nghề bói toán, bắt lính,
hầu đồng, mở điện xem bói, lễ nghi giải hạn. Những trường hợp có căn quả hay ăn
lộc mở điện xem bói, cúng bái, khi dùng các cảnh giới tâm linh và tâm pháp kiểm
tra thì trên điền thổ nơi họ sinh sống có tinh tà đóng giả thần thánh và lừa
chúng ta là được ăn lộc của các Thánh. Khi hóa giải tinh tà tại điền thổ thì
những người đó hết lộc, không bị hành nữa. Vì vậy sự nhận thức về thế giới tâm
linh, về hàng Thánh không thấu đáo, không thấu hiểu lịch sử xây dựng, giữ nước
của dân tộc ta thì dễ bị tinh tà lợi dụng để truyền bá mê tín dị đoan.
- Tín ngưỡng tri ân hàng Thánh nhân của Việt Nam là vô cùng trong sáng và
cần được gìn giữ nét đẹp nhân văn. Quốc gia đã có nhiều đền to phủ lớn thờ các
bậc tiền nhân, chúng ta không nên xây điện thờ các ngài, vì có xây cũng không
có ngài nào ngự cả, chỉ có tinh tà ngự để xui khiến hành nghề mê tín dị đón. Do
đó, việc tri ân chỉ nên đi lễ hành hương các đền to phủ lớn mà đã được nhà nước
công nhận. Ngoài ra, việc hành thiện, đoàn kết dân tộc chính là tri ân, báo
hiếu vô lượng đối với các bậc tiền nhâ.
- Đồ lễ: Thành tâm dâng thanh bông, hoa quả, hương thơm, đèn nến, có thể
xôi thịt, rượu, trà, thuốc.
- Thắp 1, 3, 5, 7,
hoặc 9 nén nhang vào bát nhang trong ban thờ. Nếu trên ban thờ có thắp hương
vòng thì không phải thắp hương nữa. Khi đó ta hãy châm nhang thắp ngoài lư
hương trước cửa đền.
- Nguyên tắc đi lễ
đền: Trước tiên dâng lễ vào ban trong cung (chính điện), các ban nếu có, sau đó
châm hương trong ban chính điện nếu chưa có hương vòng (đang cháy). Tiếp đó châm
hương ngoài lư hương cửa đền. Sau khi dâng lễ, châm hương xong, thì đầu tiên là
lễ ngoài lư hương cửa đền trước với mục đích là tri ân và báo báo thiên địa trước.
Sau đó vào trong ban chính điện lễ, đi các ban khác nếu có nhiều ban. Khi đi
về, thì lễ tạ trong ban chính điện và các ban khác trước, sau cùng là lễ tạ
ngoài lư hương rồi mới đi về.
- Bài lễ cửa đền
là để tri ân báo hiếu với những bậc tiền nhân có công xây dựng bảo vệ tổ quốc,
đồng thời xin các ngài gia hộ, độ trì cho Quốc thái dân an, đất nước an lạc
thái bình, con người sống đoàn kết.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Lễ tại lư hương trước cửa Đền:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc
đủ 3 bài chú tạo ra năng lượng hóa giải cho các vong cô hồn phất phưởng xung
quanh nơi cửa đền được siêu thoát về địa phủ):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Vua Cha – Ngọc Hoàng Thượng Đế; Tam Tòa Thánh Mẫu.
-
Con lạy công đồng nhà Trần, công đồng bóng chúa,
tứ phủ vạn linh, tam phủ công đồng.
-
Con lạy tứ phủ chầu bà, tứ phủ ông hoàng, tứ phủ thánh
cô, tứ phủ thánh cậu, năm dinh quan lớn, cùng hội đồng các quan.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nhang thơm, đèn nến, xôi thịt, trầu cau, thuốc lá, tròn
tâm. Dâng lễ cửa (tên đền thờ bậc tiền
nhân…) trong sự tri ân cội nguồn dân tộc. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh Tam Tòa.
Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần trong sự tri ân thiên địa, tri ân những
người con dân tộc đã hi sinh thân mình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong sự
trời đất linh thiêng, trong sự tri ân báo hiếu. Trong sự kế thừa tinh thần đoàn
kết và bảo vệ dân tộc. Tròn tâm. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ:
Chúng sinh dân tộc Việt Nam
độc lập tự do, quốc thái dân an, an lạc thái bình. Tiếp dẫn, dẫn giải vượt qua
kiếp nạn khổ đau. Tiếp dẫn, dẫn giải hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ” và con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Tri ân, kế thừa tinh
thần đoàn kết và bảo vệ dân tộc. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa (tên đền thờ bậc tiền nhân…) trong
sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ tại chính điện
II) Lễ tại ban chính điện:
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Vua Cha – Ngọc Hoàng Thượng Đế; Tam Tòa Thánh Mẫu.
-
Con lạy công đồng nhà Trần, công đồng bóng chúa,
tứ phủ vạn linh, tam phủ công đồng.
-
Con lạy tứ phủ chầu bà, tứ phủ ông hoàng, tứ phủ thánh
cô, tứ phủ thánh cậu, năm dinh quan lớn, cùng hội đồng các quan.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nhang thơm, đèn nến, xôi thịt, trầu cau, thuốc lá, tròn
tâm. Dâng lễ cửa (tên đền thờ bậc tiền
nhân…) trong sự tri ân cội nguồn dân tộc. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh Tam tòa.
Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần trong sự tri ân thiên địa, tri ân những
người con dân tộc đã hi sinh thân mình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong sự
trời đất linh thiêng, trong sự tri ân báo hiếu. Trong sự kế thừa tinh thần đoàn
kết và bảo vệ dân tộc. Tròn tâm. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ:
Chúng sinh dân tộc Việt Nam
độc lập tự do, quốc thái dân an, an lạc thái bình. Tiếp dẫn, dẫn giải vượt qua
kiếp nạn khổ đau. Tiếp dẫn, dẫn giải hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ” và con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Tri ân, kế thừa tinh
thần đoàn kết và bảo vệ dân tộc. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa (tên đền thờ bậc tiền nhân…) trong
sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ phá dỡ nhà cũ
do không ở hoặc xây dựng nhà mới, phá dỡ công trình cũ do giải tỏa hoặc để xây
dựng mới là một nghi lễ quan trọng. Việc phá dỡ phải báo cáo hội đồng quan thần
linh cai quản điền thổ nơi cồng trình cần phá dỡ, báo cáo gia tiên dòng họ biết
việc con cháu phá dỡ. Khi dâng lễ báo cáo đồng thời cũng là xin chuyển ban thờ
thần linh gia tiên đến chỗ mới trong trường hợp xây dựng công trình mới trên
nền điền thổ phá dỡ. Khi xây xong, chúng ta lại thiết nhập (nhập trạch lại) cho
đúng đạo. Việc làm đúng đạo sẽ được chư thần và gia tiên gia hộ cho quá trình
xây dựng công trình và sinh sống trên điền thổ được thuận hòa, phát triển.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, đặt trên
ban thờ gia tiên và thần linh. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ vẫn
đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm
và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng
mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta
ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
- Khi hạ lễ xong
rồi cho tiến hành phá dỡ công trình.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, địa chỉ công trình xây dựng…),
nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ phá dỡ công trình/ trạch nhà tại điển thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật, tiếp dẫn gia tiên cửu
huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan
táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban
giám sát hộ thần. Ngưỡng vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây
nam bắc hợp nhất. Về ngự hưởng lễ vật
chí tâm hành thiện. Trong sự chứng tâm, gia hộ con cháu phá dỡ công trình/ trạch
nhà. Tiếp dẫn tái thiết công trình/ trạch nhà mới (nếu xây dựng mới trên nền
điền thổ đó). Đạo
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải phá dỡ công trình/ trạch nhà thuận cơ âm dương, quý nhân phù
trợ. Tiếp dẫn, chuyển vị trí ban thờ hội đồng quan thần và hội đồng gia tiên
dòng họ sang vị trí mới. Tròn tâm. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí
tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(sau khi chuyển ban thờ sang vị trí mới, đọc bài lễ an
vị ban thờ ở vị trí mới để quá trình phá dỡ, xây dựng mới được thuận lợi)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ động thổ khởi
công xây dựng trạch nhà, xây dựng công trình là lễ báo cáo tứ trụ nguyên thần,
hội đồng quan thần linh, hội đồng gia tiên dòng họ chứng tâm và gia hộ cho con
cháu trong quá trình xây dựng trạch nhà, công trình được thuận lợi, may mắn.
Nếu mảnh đất mới mua, đất dự án mới được chuyển đổi để làm nhà, công trình thì
tuyệt đối chưa có hội đồng quan thần linh. Do đó lễ động thổ cũng là mời chư vị
hội đồng quan thần linh thiết nhập điền thổ tại đất để hỗ trợ cho chúng ta xây
dựng và cai quản bảo vệ cho chúng ta sau này.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ngựa
giấy 5 màu (đỏ, xanh, đen, vàng, trắng) có quần áo mũ quan kèm theo đặt tại giữa
mảnh đất. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn
chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu
và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay
trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát
sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
- Trước khi động thổ khởi công trạch nhà, công
trình, hãy xử lý âm đất (làm theo trong phần 4 cuốn lễ này) để trên điền thổ
không còn vong cô hồn, tinh tà. Khi đất không có tạp khí âm thì quá trình xây
dựng và ở trên điền thổ đó sẽ được an ninh, khỏe mạnh, phát triển.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, địa chỉ công trình xây dựng…),
nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ động thổ khởi công xây dựng trạch nhà/ công trình tại điển
thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật, tiếp dẫn gia tiên cửu
huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan
táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban
giám sát hộ thần. Ngưỡng vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây
nam bắc hợp nhất. Về ngự hưởng lễ vật
chí tâm hành thiện. Trong sự chứng tâm, gia hộ con cháu động thổ khởi công xây
dựng công trình/ trạch nhà điền thổ tại đât. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng ban
giám sát hộ thần, xin phép mời Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài thiết nhập tâm linh
“điền thổ tại đất”. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần động thổ khởi công trạch nhà/ công trình
thuận cơ âm dương, âm phù dương trợ, quý nhân phù trợ. Tiếp dẫn, dẫn giải quá
trình xây dựng, an cư trạch nhà/ công trình: An cư lập nghiệp, an ninh, hoàn
nhân, hoàn lộc, hoàn danh sở hữu chữ nhân con trần. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí
tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(sau khi cháy được gần hết 1 tuần hương đầu tiên thì
hóa tiền vàng rồi động thổ 4 góc và tâm đất)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ động cất nóc
là nghi lễ thỉnh đến tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc, hội đồng
quan thần linh điền thổ tại đất, hội đồng gia tiên dòng họ, gia hộ và đón nhận
linh khí thiên địa kết tụ vào mái nhà. Mục đích là nhờ chư thần gia hộ cho ngôi
nhà được linh khí thiên địa kết tinh tại ngôi nhà từ nền nhà cho đến mái nhà
với. Khi có được linh khí thì cuộc sống, công việc trên trạch nhà/ công trình
đó sẽ được thuận hòa, phát triển.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, đặt mâm
lễ tại giữa mái (các tầng), đặt dưới nền đất nếu làm nhà ngói hay nhà thờ. Vì
thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã,
sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và chúng
ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì
nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng
chay.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, địa chỉ công trình xây dựng…),
nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ đổ mái (cất nóc) trạch nhà/ công trình tại điền thổ tại đất.
Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật, tiếp dẫn gia tiên cửu
huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan
táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban
giám sát hộ thần. Ngưỡng vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây
nam bắc hợp nhất. Về ngự hưởng lễ vật
chí tâm hành thiện. Trong sự chứng tâm, gia hộ con cháu đổ mái (cất nóc) xây
dựng công trình/ trạch nhà điền thổ tại đât. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần đổ mái (cất nóc) trạch nhà/ công trình
thuận cơ âm dương, âm phù dương trợ, quý nhân phù trợ. Tiếp dẫn, dẫn giải quá
trình xây dựng, an cư trạch nhà/ công trình: An cư lập nghiệp, an ninh, hoàn
nhân, hoàn lộc, hoàn danh sở hữu chữ nhân con trần. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí
tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(sau khi cháy được gần hết 1 tuần hương đầu tiên thì
hóa tiền vàng rồi đổ mái, cất nóc)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ bồi hoàn long
mạch là nhờ Tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc, hội đồng quan thần
linh gia hộ, điều chỉnh, khai không khí mạch, nước mạch dưới nền công trình,
nền trạch nhà được thông suốt. Việc bồi hoàn long mạch là vô cùng quan trọng,
đảm bảo sau khi hoàn thành quá trình xây dựng thì việc sinh sống và làm việc
phải được thuần hòa, sức khỏe, phát triển do khí thiên địa thuận hòa, điền khổ
không còn tắc mạch khí hay mạch nước.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ông
ngựa giấy 5 màu (xanh, đỏ, trắng, đen, vàng) có kèm quần áo mũ quan, đặt mâm lễ
tại giữa sân nhà/ công trình, nếu không có sân thì đặt tại giữa phòng khách tầng
1. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp
ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm và hành động của con cháu và
chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay
trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành nghề sát
sinh mà cúng chay.
- Pha bột thuốc
bắc là chu sa, hùng hoàng vào nước và tưới vào nền nhà, nền công trình. Việc
dùng đất đắp nặn thành linh vật rồi chôn vào đất không có giá trị. Việc bồi
hoàn long mạch hoàn toàn là do chư thần xử lý cho chúng ta. Việc dùng bột chu
sa, hùng hoàng hay nước ngũ vị hương tưới xung quanh nền nhà chỉ mang tính tẩy
uế.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
- Trong quá trình
sinh sống, kinh doanh sản cuất trên điền thổ mà xung quanh có nhà khoan giếng,
động thổ khởi công, ép cọc thì cũng ảnh hưởng đến khí mạch, nước mạch điền thổ,
công trình nhà mình. Do đó, trong trường hợp này thì chúng ta cũng làm nghi lễ
bồi hoàn long mạch để cuộc sống thuận hòa và phát triển.
- Có thể kết hợp
với nhập trạch lập thờ sau khi lễ bồi hoàn long mạch đối với công trình mới xây
xong.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở, địa chỉ công trình xây dựng…),
nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ bồi hoàn long mạch trạch nhà/ công trình tại điền thổ tại
đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật, tiếp dẫn gia tiên
cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan
táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban
giám sát hộ thần. Ngưỡng vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây
nam bắc hợp nhất. Về ngự hưởng lễ vật
chí tâm hành thiện. Đạo. Thiên định giới, tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải động
long mạch. Đạo. An vị điền thổ tại đất trong sự định vị thiên cơ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…” an cư lập nghiệp
điền thổ tại đất/ kinh doanh trên công trình điền thổ tại đất. Trong sự: Khai
thông hoàn lộc, hoàn danh, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí
tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(Sau khi lễ
xong, pha bột chu sa, hùng hoàng vào nước sạch và đi tưới vào nền móng xung
quanh công trình.
Nếu là công
trình mới xây, trạch nhà mới xây, có thể kết hợp nhập trạch, lập thờ. Do đó sau
khi lễ bồi hoàn long mạch xong thì lên ban thờ làm lễ lập thờ tôn bát nhang
thần linh và gia tiên).
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ lập vị tôn
bát nhang cùng với nhập trạch trạch nhà mới là mời chư thần, gia tiên ngự vào
ban thờ, ngự vào lô nhang thờ cho đúng đạo. Việc làm đúng và có được chư vị
thần linh cũng như gia tiên nhập linh (linh khí) vào lô nhang sẽ giúp cho cuộc
sống trên trạch nhà được thuận lợi, phát triển.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 1 ông
ngựa giấy màu đỏ có quần áo tiền vàng kèm theo dâng lên ban thờ, làm mâm cơm
canh biếu gia tiên. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện
và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm và hành động
của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng
ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành
nghề sát sinh mà cúng chay.
- Cách thức bày trí và thực hiện:
+
Đồ thờ phải được rửa sạch và lau bằng nước rượu gừng để tẩy uế. Tro phải được
tưới rượu vào và bóp kỹ để tẩy uế cũng như loại bỏ những thứ: Đất, đá, đinh…. có
lẫn trong tro, khi bóp trộn tro thì đọc “Nam mô a di di đà phật” 3 lần.
+
Bài vị, hay còn gọi là tờ giấy trang kim màu vàng nhỏ như bàn tay và ghi hiệu
(tên của từng bát hương thờ), khi ghi xong thì gói lại thành hình vuông (nếu có
ít thạch anh vụn thì cho vào trong tờ giấy hiệu đó rồi gói lại là tốt nhất.
+
Cách ghi hiệu vào tờ bài vị (tờ hiệu).
1-
Bát hương thờ hội đồng quan thần linh tại đất (gồm có chân linh quan thần linh,
chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tà) thì
ghi theo hang dọc hoặc hàng ngang đều được: “Hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất. ĐẠO” .
2-
Bát hương thờ hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc họ…
thì ghi: “Hội đồng gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc họ… ĐẠO”.
3-
Bát hương thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ (những người mất trẻ chưa lập gia đình
trong dòng họ) thì ghi: “Bà tổ cô, ông
mãnh tổ dòng họ, dòng tộc họ… ĐẠO”.
+
Cách sắp xếp cốt trong bát nhang: Tay phải đeo bao gang tay nilong đặt tờ bài
vị (hiệu) đã được gói (của bát hương nào thì đặt vào bát hương đó); tiếp là đặt
1 gói thạch anh hoặc gói thất bảo có nhiều viên đá quý nhỏ và có vàng và bạc ở
bên trong; tiếp tục lấy tay phải của mình (đeo găng tay bằng nilon) bốc tro đã
xử lý theo thứ tự: Nắm 1 đọc là sinh, nắm 2 đọc là lão, nắm 3 đọc là bệnh, nắm
4 đọc là tử, nắm 5 đọc là sinh. Vừa bốc và đọc làm sao cho nắm cuối cùng là chữ
sinh mà bát hương vừa đấy là được (bát hương không nên nén chặt hoặc để vơi tro).
Lần lượt đặt cốt và bốc tro theo thứ tự từ bát hương hội đồng quan thần linh,
hội đồng gia tiên và cuối cùng là bát hương bà tổ cô, ông mãnh tổ.
+
Sắp xếp ban thờ: Đặt 3 bát hương chính giữa ban thờ; đằng sau 3 bát hương là
đỉnh đồng, bát hương ở giữa là cao nhất sẽ là bát thần linh, bát bên phải là
gia tiên, bát bên trái là bà tổ cô (hướng theo mặt người nhìn vào ban thờ);
phía trước 3 bát hương là mâm bồng đựng hoa quả, và kỷ chén đựng rượu và nước.
Trên ban thờ nên có chóe đựng gạo, chóe đựng trà khô, chóe đựng nước.
- Thắp 2 tuần tuần
hương: Tuần hương đầu tiên là nhập linh, do đó mỗi bát hương sẽ châm 5 nén
nhang; khi cháy gần hết thì châm mỗi bát hương 1 nén nhang để an vị.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Lưu
ý: Thực hiện nghi thức giải âm trước (đối với những trạch nhà mới xây dựng xong,
hoặc nhà mới mua); thực hiện nghi lễ bồi hoàn long mạch dưới sân nhà, nền nhà
tầng 1 rồi mới thực hiện nghi lễ lập thờ nhập trạch.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Bài lễ nhập linh:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà mới nhập trạch), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ hội
đồng gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” trong sự nhập trạch
trạch nhà điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh
chư vị thần tài Ban giám sát hộ thần, thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”
trong sự lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh đúng chữ Đạo. Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật,
tiếp dẫn dẫn giải tới gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ…” về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Trong sự lập vị tôn bát nhang thờ
gia tiên cửu huyền thất tổ đúng chữ Đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự nhập
trạch trạch nhà điền thổ tại đất. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, thiết nhập
tâm linh lô nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang ở giữa)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…”, thiết nhập tâm linh lô nhang thờ hội đồng gia tiên cửu
huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên phải theo hướng mình nhìn)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”,
thiết nhập tâm linh lô nhang thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòn tộc “họ…”.
Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên
tráii theo hướng mình nhìn)
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải nhập trạch trạch nhà, an cư trạch mới trong sự: Nước chảy
một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân
gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, gia trạch an ninh thuận
hòa, thuận cơ âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải nhập trạch, an cư trạch nhà mới trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương,
hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Đọc lễ xong, dùng thủ pháp nhập linh: Đốt 1 nén nhang, tay phải cầm nén nhang, nghĩ thật sâu
về Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nghĩ về Ban giám sát hộ
thần, chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo
quân, chân linh quan thần tài. Nghĩ về hội đồng gia tiên dòng họ.
+ Nhìn vào bát
nhang ở giữa, tay phải cầm nén nhang đang cháy, viết chữ ĐẠO trên trên không
trung trước bát nhang, rồi lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung đẩy
chữ Đạo vào bát nhang, khi đẩy thì nghĩ chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh quan thần tài, và đọc thiết
nhập tâm linh lô nhang.
+ Nhìn vào bát
nhang bên phải, nghĩ về hội đồng gia tiên, tay phải cầm nén nhang viết chữ ĐẠO
trên không trung trước bát nhang, lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung
đẩy chữ Đạo vào bát nhang. Đọc thiết nhập tâm linh lô nhang.
+ Nhìn vào bát
nhang bên trái, nghĩ về bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, tay phải cầm nén nhang
viết chữ ĐẠO trên không trung trước bát nhang, lấy lực từ tâm và lòng bàn tay
phải hình dung đẩy chữ Đạo vào bát nhang. Đọc thiết nhập tâm linh lô nhang.
(khi tuần nhang đầu tiên
cháy gần hết, châm thêm mỗi bát hương 1 nén nhang và đọc bài lễ an vị)
II) Bài lễ an vị
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà mới nhập trạch), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ hội
đồng gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” trong sự nhập trạch
trạch nhà điền thổ tại đất. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, cho phép an
vị lô nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất trong sự định vị thiên
cơ. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang ở
giữa)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…” cho phép an vị lô nhang thờ hội đồng gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” trong sự định vị thiên cơ. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên phải theo
hướng mình nhìn)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”,
cho phép an vị lô nhang thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” trong
sự định vị thiên cơ. Đạo. (mắt phải nhìn
vào bát nhang bên trái theo hướng mình nhìn)
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải nhập trạch trạch nhà, an cư trạch mới trong sự: Nước chảy
một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân
gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, gia trạch an ninh thuận
hòa, thuận cơ âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải nhập trạch, an cư trạch nhà mới trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương,
hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(chú ý: Bài lễ an vị có thể áp dụng trong những trường
hợp lau dọn ban thờ gây ra xê dịch hay đánh động bát nhang đều có thể dùng
được)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ tái tạo (lập
thờ lại) lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ gia tiên tại
trạch nhà nên làm trong các trường hợp như: Bị thầy bà yểm âm binh, điền thổ
nhà có vong cô hồn, tinh tà, ban thờ đã lâu chưa lập thờ mới, gia trạch rối
ren, sự việc không hanh thông. Việc lập thờ lại trong những trường hợp trên sẽ
giúp cho ban thờ có linh khí, trạch nhà có sự cân bằng năng lượng âm dương, gia
trạch sẽ hòa thuận, sự việc hành thông và phát triển.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 1 ông
ngựa giấy màu đỏ có quần áo tiền vàng kèm theo dâng lên ban thờ, làm mâm cơm
canh biếu gia tiên. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện
và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm và hành động
của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng
ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành
nghề sát sinh mà cúng chay.
- Phải đọc bài lễ
hóa ban thờ, bát nhang cũ sau khi đã giải âm đất và âm trên bát nhang.
- Cách thức bày trí và thực hiện sau
khi hóa ban thờ cũ, lô nhang cũ (nếu còn mới thì lau rượu gừng) rồi dùng tiếp:
+
Đồ thờ phải được rửa sạch và lau bằng nước rượu gừng để tẩy uế. Tro phải được
tưới rượu vào và bóp kỹ để tẩy uế cũng như loại bỏ những thứ: Đất, đá, đinh….
có lẫn trong tro, khi bóp trộn tro thì đọc “Nam mô a di di đà phật” 3 lần.
+
Bài vị, hay còn gọi là tờ giấy trang kim màu vàng nhỏ như bàn tay và ghi hiệu
(tên của từng bát hương thờ), khi ghi xong thì gói lại thành hình vuông (nếu có
ít thạch anh vụn thì cho vào trong tờ giấy hiệu đó rồi gói lại là tốt nhất.
+
Cách ghi hiệu vào tờ bài vị (tờ hiệu).
1-
Bát hương thờ hội đồng quan thần linh tại đất (gồm có chân linh quan thần linh,
chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tà) thì
ghi theo hang dọc hoặc hàng ngang đều được: “Hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất. ĐẠO” .
2-
Bát hương thờ hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc họ…
thì ghi: “Hội đồng gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc họ… ĐẠO”.
3-
Bát hương thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ (những người mất trẻ chưa lập gia đình
trong dòng họ) thì ghi: “Bà tổ cô, ông
mãnh tổ dòng họ, dòng tộc họ… ĐẠO”.
+
Cách sắp xếp cốt trong bát nhang: Tay phải đeo bao gang tay nilong đặt tờ bài
vị (hiệu) đã được gói (của bát hương nào thì đặt vào bát hương đó); tiếp là đặt
1 gói thạch anh hoặc gói thất bảo có nhiều viên đá quý nhỏ và có vàng và bạc ở
bên trong; tiếp tục lấy tay phải của mình (đeo găng tay bằng nilon) bốc tro đã
xử lý theo thứ tự: Nắm 1 đọc là sinh, nắm 2 đọc là lão, nắm 3 đọc là bệnh, nắm
4 đọc là tử, nắm 5 đọc là sinh. Vừa bốc và đọc làm sao cho nắm cuối cùng là chữ
sinh mà bát hương vừa đấy là được (bát hương không nên nén chặt hoặc để vơi
tro). Lần lượt đặt cốt và bốc tro theo thứ tự từ bát hương hội đồng quan thần
linh, hội đồng gia tiên và cuối cùng là bát hương bà tổ cô, ông mãnh tổ.
+
Sắp xếp ban thờ: Đặt 3 bát hương chính giữa ban thờ; đằng sau 3 bát hương là
đỉnh đồng, bát hương ở giữa là cao nhất sẽ là bát thần linh, bát bên phải là
gia tiên, bát bên trái là bà tổ cô (hướng theo mặt người nhìn vào ban thờ);
phía trước 3 bát hương là mâm bồng đựng hoa quả, và kỷ chén đựng rượu và nước.
Trên ban thờ nên có chóe đựng gạo, chóe đựng trà khô, chóe đựng nước.
- Thắp 2 tuần tuần
hương: Tuần hương đầu tiên là nhập linh, do đó mỗi bát hương sẽ châm 5 nén
nhang; khi cháy gần hết thì châm mỗi bát hương 1 nén nhang để an vị.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Lưu
ý: Thực hiện nghi thức giải âm điền thổ và ban thờ, nếu nhà có dán bùa chú cũng
phải giải âm và bóc bỏ bùa rồi mang ra ngã ba, ngã tư đốt bỏ bùa chú.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Bài lễ xin hóa bát nhang cũ: Sau khi giải âm đất, giải âm bát nhang, giải âm bùa
chú thì đọc bài lễ hóa bát nhang
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, hương thơm, nước, tròn tâm. Dâng lễ hóa giải lô nhang trong
sự tái tạo lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ hội đồng gia
tiên cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” điền thổ tại đất. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, cho phép tái
tạo lập vị tôn bát nhang đúng chữ Đạo. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…” cho phép tái tạo lập vị tôn bát nhang đúng chữ Đạo.
Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”,
cho phép tái tạo lập vị tôn bát nhang đúng chữ Đạo. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(Sau khi hương cháy được ½, hạ bát nhang xuống, lấy
cốc nước lọc tưới ngược chiều kim đồng hồ thành một vòng tròn và đọc chữ Hóa.
Lần lượt làm 3 bát nhang. Sau đó tẩy lau rửa đồ thờ và sắp xếp tro cốt, bày đặt
đồ thờ lên ban và đọc bài lễ nhập linh)
II) Bài lễ nhập linh:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ tái tạo lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ
hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” điền thổ tại đất
đúng chữ Đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh
chư vị thần tài Ban giám sát hộ thần, thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”
trong sự tái tạo lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh đúng chữ Đạo. Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật,
tiếp dẫn dẫn giải tới gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ…” về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Trong sự tái tạo lập vị tôn bát
nhang thờ gia tiên cửu huyền thất tổ đúng chữ Đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự tái tạo
lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ đúng chữ Đạo. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, thiết nhập
tâm linh lô nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang ở giữa)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…”, thiết nhập tâm linh lô nhang thờ hội đồng gia tiên cửu
huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên phải theo hướng mình nhìn)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”,
thiết nhập tâm linh lô nhang thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”.
Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên
trái theo hướng mình nhìn)
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải an cư trạch trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một
bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương
trợ, quý nhân phù trợ, gia trạch an ninh thuận hòa, thuận cơ âm dương. Quy môn
thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải an cư trạch nhà trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn
lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu
huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Đọc lễ xong, dùng thủ pháp nhập linh: Đốt 1 nén nhang, tay phải cầm nén nhang, nghĩ thật sâu
về Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nghĩ về Ban giám sát hộ
thần, chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo
quân, chân linh quan thần tài. Nghĩ về hội đồng gia tiên dòng họ.
+ Nhìn vào bát
nhang ở giữa, tay phải cầm nén nhang đang cháy, viết chữ ĐẠO trên trên không
trung trước bát nhang, rồi lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung đẩy
chữ Đạo vào bát nhang, khi đẩy thì nghĩ chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh quan thần tài, và đọc thiết
nhập tâm linh lô nhang.
+ Nhìn vào bát
nhang bên phải, nghĩ về hội đồng gia tiên, tay phải cầm nén nhang viết chữ ĐẠO
trên không trung trước bát nhang, lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung
đẩy chữ Đạo vào bát nhang. Đọc thiết nhập tâm linh lô nhang.
+ Nhìn vào bát
nhang bên trái, nghĩ về bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, tay phải cầm nén nhang
viết chữ ĐẠO trên không trung trước bát nhang, lấy lực từ tâm và lòng bàn tay
phải hình dung đẩy chữ Đạo vào bát nhang. Đọc thiết nhập tâm linh lô nhang.
(khi tuần nhang đầu tiên
cháy gần hết, châm thêm mỗi bát hương 1 nén nhang và đọc bài lễ an vị)
III) Bài lễ an vị
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà mới nhập trạch), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ tái tạo lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ
hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” điền thổ tại đất
đúng chữ Đạo. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, cho phép an
vị lô nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất trong sự định vị thiên
cơ. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang ở
giữa)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…” cho phép an vị lô nhang thờ hội đồng gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” trong sự định vị thiên cơ. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên phải theo
hướng mình nhìn)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”,
cho phép an vị lô nhang thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” trong
sự định vị thiên cơ. Đạo. (mắt phải nhìn
vào bát nhang bên tráii theo hướng mình nhìn)
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải an cư trạch nhà trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi
một bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù,
dương trợ, quý nhân phù trợ, gia trạch an ninh thuận hòa, thuận cơ âm dương.
Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải an cư trạch nhà trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn
lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ …” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu
huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(chú ý: Bài lễ an vị có thể áp dụng trong những trường
hợp lau dọn ban thờ gây ra xê dịch hay đánh động bát nhang đều có thể dùng
được)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ lập vị tôn
bát nhang khai trương nhà máy, xưởng, cửa hàng kinh doanh (ban thần tài) là mời
chư thần ngự vào lô nhang thờ cho đúng đạo. Việc làm đúng và có được chư vị
thần linh gia hộ cho công việc thuận lợi và phát triển.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 1 ông
ngựa giấy màu đỏ có quần áo tiền vàng kèm theo dâng lên ban thờ. Vì thần linh
vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm và
hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn,
nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn
hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Cách thức bày trí và thực hiện:
+
Đồ thờ phải được rửa sạch và lau bằng nước rượu gừng để tẩy uế. Tro phải được
tưới rượu vào và bóp kỹ để tẩy uế cũng như loại bỏ những thứ: Đất, đá, đinh….
có lẫn trong tro, khi bóp trộn tro thì đọc “Nam mô a di di đà phật” 3 lần.
+
Bài vị, hay còn gọi là tờ giấy trang kim màu vàng nhỏ như bàn tay và ghi hiệu
(tên của từng bát hương thờ), khi ghi xong thì gói lại thành hình vuông (nếu có
ít thạch anh vụn thì cho vào trong tờ giấy hiệu đó rồi gói lại là tốt nhất.
+
Cách ghi hiệu vào tờ bài vị (tờ hiệu): Bát hương thờ hội đồng quan thần linh
tại đất (gồm có chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh
quan táo quân, chân linh chư vị thần tà) thì ghi theo hang dọc hoặc hàng ngang
đều được: “Hội đồng quan thần linh điền
thổ tại đất. ĐẠO” . Nếu cửa hàng không dùng bếp đun thì ghi “Chân linh quan thần linh, chân linh quan
thần tài điền thổ tại đất. ĐẠO”.
+
Cách sắp xếp cốt trong bát nhang: Tay phải đeo bao gang tay nilong đặt tờ bài
vị (hiệu) đã được gói (của bát hương nào thì đặt vào bát hương đó); tiếp là đặt
1 gói thạch anh hoặc gói thất bảo có nhiều viên đá quý nhỏ và có vàng và bạc ở
bên trong; tiếp tục lấy tay phải của mình (đeo găng tay bằng nilon) bốc tro đã
xử lý theo thứ tự: Nắm 1 đọc là sinh, nắm 2 đọc là lão, nắm 3 đọc là bệnh, nắm
4 đọc là tử, nắm 5 đọc là sinh. Vừa bốc và đọc làm sao cho nắm cuối cùng là chữ
sinh mà bát hương vừa đấy là được (bát hương không nên nén chặt hoặc để vơi tro
+
Sắp xếp ban thờ: Đặt bát hương chính giữa ban thờ; đằng sau bát hương là đỉnh
đồng (nếu có đối với ban thờ), nếu là ban thờ thần tài thì đặt tượng thần tài,
thổ địa bên trong khám thờ, phía trước bát hương là mâm bồng đựng hoa quả, và
kỷ chén đựng rượu và nước. Trên ban thờ nên có chóe đựng gạo, chóe đựng trà
khô, chóe đựng nước. Tượng thần tài, tượng thổ địa nên cho thạch anh vụn vào
rồi rán kín đế tượng để thạch anh không bị rơi ra ngoài.
- Thắp 2 tuần tuần
hương: Tuần hương đầu tiên là nhập linh, do đó mỗi bát hương sẽ châm 5 nén
nhang; khi cháy gần hết thì châm mỗi bát hương 1 nén nhang để an vị.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Lưu
ý: Thực hiện nghi thức giải âm trước (đối với những trạch nhà mới xây dựng xong,
hoặc cửa hàng mới thuê); thực hiện nghi lễ bồi hoàn long mạch dưới sân nhà, nền
nhà tầng 1 rồi mới thực hiện nghi lễ lập thờ khai trương..
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Bài lễ nhập linh:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám sát hộ
thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”. (lưu ý nếu ban thờ thần tài thì
không có quan táo quân)
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nơi khai trương), nhân sinh tâm, nhân
tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại
đất (nếu là ban thờ thần tài thì đọc là “dâng lễ lập vị tôn bát nhang thờ chân
linh quan thần linh, chân linh quan thần tài điền thổ tại đất” trong sự khai
trương nhà máy, xưởng sản xuất, cửa hàng…. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh
chư vị thần tài Ban giám sát hộ thần, thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”
trong sự lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh đúng chữ Đạo. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân (nếu không phải ban thần tài), chân linh
chư vị thần tài, thiết nhập tâm linh lô nhang thờ hội đồng quan thần linh điền
thổ tại đất. Đạo. (mắt nhìn vào bát nhang)
(nếu
ban thờ thần tài thì đọc thêm nhập linh vào tượng:
“Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh thiết nhập tâm linh tượng thờ chân linh quan thần linh. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần tài thiết nhập tâm linh tượng thờ chân linh quan thần tài. Đạo”.)
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải khai trương… trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một
bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương
trợ, quý nhân phù trợ, khai thông hoàn lộc, hoàn danh, hoàn nhân, sở hữu chữ
nhân. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải khai trương… trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc,
hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Đọc lễ xong, dùng thủ pháp nhập linh: Đốt 1 nén nhang, tay phải cầm nén nhang, nghĩ thật sâu
về Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nghĩ về Ban giám sát hộ
thần, chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo
quân, chân linh quan thần tài.
+ Nhìn vào bát
nhang, tay phải cầm nén nhang đang cháy, viết chữ ĐẠO trên trên không trung
trước bát nhang, rồi lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung đẩy chữ Đạo
vào bát nhang, khi đẩy thì nghĩ chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh quan thần tài, và đọc thiết nhập tâm
linh lô nhang.
+ Nhìn vào tượng
thờ thổ địa, nghĩ về chân linh quan thần linh, tay phải cầm nén nhang viết chữ
ĐẠO trên không trung trước tượng thờ, lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình
dung đẩy chữ Đạo vào tượng. Đọc thiết nhập tâm linh tượng thờ.
+ Nhìn vào tượng
thờ thần tài, nghĩ về chân linh quan thần tài, tay phải cầm nén nhang viết chữ
ĐẠO trên không trung trước tượng thờ, lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình
dung đẩy chữ Đạo vào tượng. Đọc thiết nhập tâm linh tượng thờ.
(khi tuần nhang đầu tiên
cháy gần hết, châm thêm mỗi bát hương 1 nén nhang và đọc bài lễ an vị)
II) Bài lễ an vị
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà nơi khai trương), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn bát nhang khai trương hội đồng quan thần linh điền
thổ tại đất. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, cho phép an
vị lô nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất trong sự định vị thiên
cơ. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang ở
giữa)
(nếu
ban thờ thần tài thì đọc thêm an vị tượng thờ:
“Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh cho phép an vị tượng thờ chân linh quan thần linh trong sự định
vị thiên cơ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần tài cho phép an vị tượng thờ chân linh quan thần tài trong sự định vị
thiên cơ. Đạo”.)
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải khai trương… trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một
bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương
trợ, quý nhân phù trợ, khai thông hoàn lộc, hoàn danh, hoàn nhân, sở hữu chữ
nhân. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải khai trương… trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn lộc,
hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(chú ý: Bài lễ an vị có thể áp dụng trong những trường
hợp lau dọn ban thờ gây ra xê dịch hay đánh động bát nhang đều có thể dùng
được)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ nếu là
ngày mùng 1 hoặc ngày 15 hàng tháng. Hàng ngày nên thay nước, còn hoa quả, bánh
kẹo thì vài ngày nên thay một lần. Cúng ban thần tài là xin trợ giúp chư vị
thần linh và thần tài gia hộ cho việc kinh doanh, buôn bán được hanh thông và
thuận lợi.
- Thắp 1 tuần
hương và nên thắp 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ thần tài, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú
sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại
năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên nhanh giác ngộ để luân
hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân (nếu có bếp), chân linh chư vị thần tài “điền thổ
tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nơi kinh doanh…), nhân sinh tâm, nhân
tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin tri ân dâng
tiến lễ vật chí tâm hành thiện tới Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân (nếu có bếp ở nơi kinh doanh), chân linh chư vị
thần tài “điền thổ tại đất” và hội đồng Ban giám sát hộ thần. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải kinh doanh tại điền thổ tại đất trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương,
hoàn danh, hoàn lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân (nếu nơi kinh doanh có bếp), chân linh chư vị thần tài
“điền thổ tại đất” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng
chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ lập vị tôn
bát nhang thờ Phật, Bồ Tát là việc thông qua nghi lễ để xin Phật Tổ hoặc Bồ Tát
tỏa bóng (linh khí) thiết nhập vào tượng thờ, tranh thờ, và bát nhang thờ các
ngài. Mục đích lập thờ là mong được nương tựa vào Đức Phật, Bồ Tát, mong được
các các ngài che chở và gia hộ cho mọi người trong gia đình vượt qua được khổ
đau kiếp nạn, để trợ giúp nhân duyên tiếp dẫn đến sự giác ngộ. Người thờ Phật
thì không hành nghề sát sinh, làm nhà hàng, cho vay nặng lãi, làm những công
việc tạo nghiệp. Bởi nếu thờ Phật mà hành nghiệp thì nhân quả sẽ nhanh xảy ra.
Bởi đang tạo nghiệp mà thờ Phật thì chẳng khác nào là hối lộ Phật, chẳng khác
nào lừa dối chư Phật.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, nhang thơm, chén nước sạch. Vì chư Phật, Bồ Tát là những bậc đã
và đang giác ngộ, do đó không được cúng lễ đồ măn mà chỉ thành tâm cúng chay.
- Cách thức bày trí và thực hiện:
+
Đồ thờ phải được rửa sạch và lau bằng nước rượu gừng để tẩy uế, sau đó rửa lại
nước sạch rồi lau khô.. Tro phải được tưới rượu vào và bóp kỹ để tẩy uế cũng
như loại bỏ những thứ: Đất, đá, đinh…. có lẫn trong tro, khi bóp trộn tro thì
đọc “Nam
mô a di di đà phật” 3 lần.
+
Tượng thờ thì tốt nhất là tượng đồng, tượng đá bán quý hoặc đá quý, tượng gỗ,
tượng gốm sứ hoặc bức tranh. Nếu là tượng thì phải lau rửa rượu gừng để tẩy uế
và sau đó rửa lại bằng nước sạch.
+
Bài vị, hay còn gọi là tờ giấy trang kim màu vàng nhỏ như bàn tay và ghi hiệu
vào trong tờ giấy đó, khi ghi xong thì gói lại thành hình vuông (nếu có ít
thạch anh vụn thì cho vào trong tờ giấy hiệu đó rồi gói lại là tốt nhất.
+
Cách ghi hiệu vào tờ bài vị (tờ hiệu): Ghi chữ “ĐẠO” vào giữa tờ giấy.
+
Cách sắp xếp cốt trong bát nhang: Tay phải đeo bao gang tay nilong đặt tờ bài
vị (hiệu) đã được gói (của bát hương nào thì đặt vào bát hương đó); tiếp là đặt
1 gói thạch anh hoặc gói thất bảo có nhiều viên đá quý nhỏ và có vàng và bạc ở
bên trong; tiếp tục lấy tay phải của mình (đeo găng tay bằng nilon) bốc tro đã
xử lý theo thứ tự: Nắm 1 đọc là sinh, nắm 2 đọc là lão, nắm 3 đọc là bệnh, nắm
4 đọc là tử, nắm 5 đọc là sinh. Vừa bốc và đọc làm sao cho nắm cuối cùng là chữ
sinh mà bát hương vừa đấy là được (bát hương không nên nén chặt hoặc để vơi
tro).
+
Sắp xếp ban thờ: Đặt bát hương chính giữa ban thờ; đằng sau bát hương là tượng
thờ, tượng thờ phải cao hơn bát nhang, nếu treo tranh cũng phải cao hơn bát
nhang; phía trước bát hương là mâm bồng đựng hoa quả, và kỷ chén đựng rượu và
nước. Trên ban thờ nên có chóe đựng gạo, chóe đựng trà khô, chóe đựng nước.
+
Ban thờ Phật phải cao hơn ban thờ gia tiên và thần linh.
- Thắp 2 tuần tuần
hương: Tuần hương đầu tiên là nhập linh, nên phải châm 5 nén nhang; khi cháy
gần hết thì châm thêm 1 nén nhang nữa để an vị.
- Không nhất thiết
phải lập thờ Phật hay Bồ Tát. Việc được gia hộ hay được trợ nhân duyên không
phải thờ Phật sẽ được hơn người không thờ Phật. Việc chúng ta tin luật nhân
quả, luôn hành thiện giúp người, dù ta không lập thờ Phật thì vẫn được nhận
nhiều sự gia hộ và trợ nhân duyên hơn người thờ Phật mà không hành thiện giúp
người, không tin vào nhân quả mà lại tin vào mê tín dị đoan.
Lưu
ý: Thực hiện nghi thức giải âm ở điền thổ trước, hóa giải bùa chú trước, nếu đã
từng thờ Phật nhưng thấy gia đình bất hòa, có âm binh và cô hồn thì nên hóa
giải âm ở bát nhang Phật rồi lập thờ lại theo hướng dẫn trong bài này. Vì nếu
khi lập thờ không đúng, điền thổ lại có tinh tà hoặc các thầy pháp lập thờ dùng
âm binh thì ban thờ Phật sẽ là tinh tà ngự trên đó. Chính việc này đã làm cho
nhân gian có câu nói là “phải hợp thờ Phật thì mới thờ được”. Bản chất thì ai
cũng thờ Phật được cả, do đó phải xử lý triệt để âm thì việc thờ Phật hay gia
tiên mới được tốt..
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Bài lễ nhập linh:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng tiếp dẫn đến chư Phật, Bồ Tát. Đồng thời hóa
giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân Linh Phật Tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con Lạy Đức Phật Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát – Chư vị Bồ Tát.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà lập thờ), nhân sinh tâm, nhân tâm,
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nén nhang thơm, nước, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn
bát nhang thờ Chân Linh Phật Tổ Như Lai (hoặc thờ Phật Bà – Quán Thế Âm) trong
sự ngưỡng vọng tại điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức
Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật), Đức Phật Bà
– Quán Thế Âm Bồ Tát. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân Linh Phật Tổ Như Lai tỏa bóng
thiết nhập tâm linh lô nhang thờ bóng Chân Linh Phật Tổ Như Lai. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân Linh Phật Tổ Như Lai tỏa bóng
thiết nhập tâm linh tượng thờ (ảnh thờ) thờ bóng Chân Linh Phật Tổ Như Lai.
Đạo.
(Nếu
thờ Phật Bà thì đọc:
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát tỏa bóng thiết nhập tâm linh lô nhang thờ bóng Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát tỏa bóng thiết nhập tâm linh tượng thờ (ảnh thờ) thờ
bóng Đức Phật Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát. Đạo.)
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nương tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân
gian. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Nương tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát
nhân gian. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, nguyện lòng dâng hương cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Đọc lễ xong, dùng thủ pháp nhập linh: Đốt 1 nén nhang, tay phải cầm nén nhang, nghĩ thật sâu
về Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nghĩ về Phật Bà nếu lập
thờ Phật Bà.
+ Nhìn vào bát
nhang, tay phải cầm nén nhang đang cháy, viết chữ ĐẠO trên trên không trung
trước bát nhang, rồi lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung đẩy chữ Đạo
vào bát nhang, khi đẩy thì nghĩ Phật tổ (2 ngài: Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật), và đọc tỏa bóng thiết nhập tâm linh lô nhang. Nếu thờ Phật Bà thì nghĩ về Phật Bà và làm y
như trên.
+ Nhìn vào tượng
thờ (tranh thờ), tay phải cầm nén nhang đang cháy, viết chữ ĐẠO trên trên không
trung trước tượng thờ (tranh thờ), rồi lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình
dung đẩy chữ Đạo vào tượng thờ (tranh thờ), khi đẩy thì nghĩ Phật tổ (2 ngài:
Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật), và đọc tỏa bóng thiết nhập
tâm linh tượng thờ. Nếu thờ Phật Bà thì
nghĩ về Phật Bà và làm y như trên.
(khi tuần nhang đầu tiên
cháy gần hết, châm thêm mỗi bát hương 1 nén nhang và đọc bài lễ an vị)
II) Bài lễ an vị
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân Linh Phật Tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư - Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con Lạy Đức Phật Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát – Chư vị Bồ Tát.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà lập thờ), nhân sinh tâm, nhân tâm,
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nén nhang thơm, nước, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn
bát nhang thờ Chân Linh Phật Tổ Như Lai (hoặc thờ Phật Bà – Quán Thế Âm) trong
sự ngưỡng vọng tại điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức
Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật), Đức Phật Bà
– Quán Thế Âm Bồ Tát. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân Linh Phật Tổ Như Lai cho phép an
vị lô nhang thờ bóng Chân Linh Phật Tổ Như Lai trong sự định vị thiên cơ. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân Linh Phật Tổ Như Lai cho phép an
vị tượng thờ (ảnh thờ) thờ bóng Chân Linh Phật Tổ Như Lai trong sự định vị
thiên cơ. Đạo.
(Nếu
thờ Phật Bà thì đọc:
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát cho phép an vị lô nhang thờ bóng Đức Phật Bà – Quán Thế
Âm Bồ Tát trong sự định vị thiên cơ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát cho phép an vị tượng thờ (ảnh thờ) thờ bóng Đức Phật Bà –
Quán Thế Âm Bồ Tát trong sự định vị thiên cơ. Đạo.)
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nương tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân
gian. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Nương tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân
gian. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, nguyện lòng dâng hương cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(khi ban thờ, lô nhang,
tượng thờ bị xê dịch hay động thì dùng bài lễ an vị để an vị lại ban thờ, tượng
thờ, lô nhang thờ)
Con người là hóa thân của các tuệ linh trên các cõi
trời khác xuống đây để tu hành. Khi chúng ta chưa hiểu về cội nguồn của nhân
loại thì chúng ta gọi đó là các ngài (thần, tiên, bồ tát, phật, thánh). Trên
các cõi trời nhiệm màu về năng lượng đã sinh ra các tuệ linh bằng sự kết tinh
của linh khí. Các tuệ linh không có cha mẹ như chúng ta, không có giới nam hay
giới nữ như chúng ta, không có lập gia đình, không có quan hệ khác giới. Tất cả
các tuệ linh được sinh ra do linh khí của trời đất, do đó vũ trụ (trời đất) là
cha mẹ của các tuệ linh. Con người chúng ta là bản sao của các tuệ linh hóa
thân xuống nhân gian tu hành.
Các tuệ linh hóa thân xuống nhân gian để xây dựng nhân
loại bằng cách thiết lập mối quan hệ giữa nam và nữ, vợ chồng, bố mẹ, con cái,
thầy trò, dòng họ, dân tộc, quốc gia. Việc thiết lập ra mối quan hệ này nhằm
tạo ra sự ràng buộc khổ đau. Thông qua sự ràng buộc khổ đau để hóa thân của các
ngài (tuệ linh) là con người sẽ có trách nhiệm quan tâm giúp đỡ nhau, xây dựng
sự đoàn kết trong gia đình, đoàn kết dòng họ, đoàn kết dân tộc và đoàn kết trời
người bằng tình yêu thương gắn kết trao cho nhau giá trị đạo đức nhân văn. Để
có được tình yêu thương gắn kết giá trị đạo đức (tâm từ bi) thì con người sẽ
phải trải qua nhiều kiếp tu hành trong nhân gian để vượt qua các thử thách, khó
khăn, khổ đau kiếp nạn mới tôi luyện được tâm từ bi.
Khi chúng ta đang còn sinh sống thì đó là tình yêu
thương gắn kết con người với con người để trao cho nhau giá trị đạo đức nhân
văn. Khi chúng ta thương yêu muông thú thì đó là tình yêu thương gắn kết vạn
vật. Khi chúng ta tri ân bằng ân tình báo hiếu với gia tiên, với những người
thân yêu đã thoát tục cõi trần thì đó là gắn kết trời người, gắn kết giữa âm và
dương. Sự gắn kết bằng tình yêu thương trao cho nhau không hề dễ dàng, nó sẽ
phải trải qua vô số kiếp tu hành của mỗi con người chúng ta. Do đó khi chúng ta
gắn kết, trao cho nhau tình yêu thương, giá trị đạo đức nhân văn thì sẽ giúp
cho nhân loại phát triển và văn minh, giúp cho vũ trụ có sự đoàn kết giữa tuệ
linh với nhau, giữa người đã thoát tục với con người còn tồn tại trên nhân
gian.
Như vậy việc quan tâm âm phần và gia tiên dòng tộc,
dòng họ là thể hiện được kết quả tu luyện, tôi luyện tình yêu thương đoàn kết
của trời và người. Đó là sự thể hiện sự văn minh và đạo đức nhân văn của người
sống trao cho người mất. Đó là trạch nhiệm, là tri ân báo hiếu, là điều chúng
ta phải làm khi còn sống và tồn tại trong một kiếp người.
Trí tuệ nhận thức của vong linh sau khi thoát tục cõi
trần sẽ giống với trí tuệ nhân thức khi còn sống trên nhân gian:
+
Khi người thoát tục cõi trần do tự tử, do tai nạn, do giết hại nhau, sau khi
thoát tục thì trí tuệ của vong linh sẽ u mê bởi năng lượng màu đen che mờ sụ
hiểu biết về quá khứ cũng như định hướng cho hành trình siêu thoát. Lúc đó vong
linh sẽ chỉ quẩn quanh ý nghĩ lặp đi lặp lại việc hành động tự tử, oán hận người
nào đó khiến họ phải tự tử, quẩn quanh sự việc mình bị giết hại. Trí tuệ này sẽ
không được siêu thoát về địa phủ và siêu thoát lên làm kiếp người mới. Họ là
những cô hồn, dễ bị các pháp sự, thầy tà bắt họ về để làm âm binh. Do đó người
sống phải giúp đỡ những vong linh này.
+
Khi người thoát tục cõi trần mà khi sống có trí tuệ u mê, không sáng suốt, tâm
chấp ngã sân hận và tạo nghiêp. Sau khi thoát tục thì trí tuệ của vong linh sẽ
luẩn quẩn, u ám trong sự u mê, và luôn thấy mình là người bị hại bởi những
nghiệp lực tạo ra khi sống. Họ sẽ không nhận thức được hành trình siêu thoát
như thế nào. Họ sẽ sống trong cảnh địa ngục do nghiệp. Do đó người sống phải
giúp đỡ họ nhanh siêu thoát.
+
Khi người thoát tục cõi trần mà khi sống có trí tuệ u mê, nhưng chưa tạo
nghiệp. Khi đó vong linh sẽ nhận thức được sâu hơn về quá khứ, hành trình siêu
thoát. Họ sẽ sống cảnh âm do vẫn còn u mê. Do đó người sống phải giúp đỡ họ
siêu thoát luân hồi.
+
Khi người thoát tục cõi trần mà khi sống có trí tuệ giác ngộ nhưng chưa hành
thiện thì sau khi thoát tục họ sẽ được siêu thoát về địa phủ trong cảnh địa
phật để tu luyện giáo lý và đâu thai nhanh chóng. Hoặc những người giác ngộ đã
hành thiện thì sẽ được sinh về các cõi trời nhiệm màu hơn.
Hiểu
được trí tuệ của vong linh dựa trên trí tuệ của họ khi còn sống là để chúng ta
nhanh chóng giúp đỡ họ được khai ngộ và siêu thoát nhanh chóng trên hành trình
trở về địa phủ để tu luyện nguyên khí và đầu thai làm người.
Để giải quyết được vấn đề là thổ táng hay hỏa táng cho
người thoát tục cõi trần thì chúng ta phải hiểu được thuyết Tam hợp nhân, trí
tuệ của người thoát tục cõi trần, điều kiện bệnh tật trước khi thoát tục cõi
trần và ưu/ nhược điểm của thổ táng và hỏa táng trước khi đưa quyết định và
thực hiện công việc đó:
+
Theo thuyết tam hợp nhân thì con người chúng ta được hình thành bởi hình tướng
do duyên người cha và người mẹ tạo ra; sau khi cất tiếng khóc chào đời thì tuệ
linh thiết nhập vào để tạo ra năng lượng duy trì sự sống con người đó thì gọi
là tâm; quá trình lớn lên, học hành, lao động sản xuất tạo ra trí tuệ. Khi
thoát tục cõi trần nhân gian này thì chỉ có phần thân xác hoại diệt, còn phần
trí tuệ được chuyển hóa vào tuệ linh (linh hồn) và sẽ phải tiếp tục trên hành
trình luân hồi các kiếp. Như vậy theo thuyết tam hợp nhân thì nên hỏa táng, bởi
hỏa táng phần xác, còn phần tuệ vẫn tiếp tục hành trình luân hồi.
+
Phân tích trí tuệ của người sống khi chưa thoát tục: Nếu vong linh giác ngộ thì
hỏa táng, nếu còn chấp thì thổ táng.
+
Xem xét điều kiện sức khỏe, bệnh tật, thuốc thang của người thoát tục cõi trần
thì nếu dùng nhiều sâm, kháng sinh, trị xạ hóa chất thì nên hỏa táng, bởi phần
xác sẽ không tiêu được khi thổ táng. Ngược lại thì có thể thổ táng.
+
Hỏa táng: Lợi ích là sự văn minh, sạch sẽ vì không phải cải táng, tránh được
trường hợp cải táng gặp phải mộ kết hoặc chưa tiêu dẫn đến ảnh hưởng trầm trọng
đến cuộc sống của con cháu, con cháu không phải vất vả. Nhược điểm là vong linh
sẽ đau khổ, chấp ngã vì thân xác bị thiêu, lúc đó vong linh sẽ thấy nóng và cần
một thời gian dài để vượt qua trạng thái đó, do đó sẽ ảnh hưởng đến sự lo lắng
trong tâm của con cháu.
+
Thổ táng: Lợi ích là con cháu muốn tìm long điểm huyệt xây mộ theo địa lý phong
thủy để con cháu được tốt thì sẽ có tác dụng, vong linh không thấy tâm bị nóng.
Nhược điểm là phải cải táng, nếu gặp phải trường hợp chưa tiêu hoặc mộ kết khi
cải táng thì hiểm họa khôn lường, địa lý phong thủy mộ cũng chỉ theo vận nên sẽ
lại trở thành không tốt.
Với những phân tích trên, chúng ta có thể lựa chọn
cách thức thổ táng thay hỏa táng theo sự giác ngộ của người thoát tục, điều kiện,
ưu và nhược điểm một trong hai hình thức đó.
Để kết hợp được lợi ích và hóa giải bỏ nhược điểm của
cả hai hình thức trên thì tôi khuyên nên hỏa táng. Khi sống thì chúng ta hãy
giảng giải cho nhau hiểu thuyết tam hợp và hành trình tu hành luân hồi như thế
nào đã được viết trong kinh địa phủ ở phần I. Sau khi hỏa táng rồi thì thực
hiện theo nghi lễ để hóa giải và xử lý năng lượng trong mộ phần được tốt, cũng
như là phổ độ gia tiên địa phủ để gia tiên được giác ngộ, nhanh được siêu
thoát. Do đó hỏa táng là hình thức sạch sẽ, văn minh, lợi ích rất to lớn, giúp
môi trường sống được trong sạch hơn.
Hiện nay trong nhân gian có những phương pháp tình
trùng tang, nhập mộ, thiên di cho người mất dựa trên ngày giờ mất và tuổi thọ
để quy kết rằng người này mất sẽ khiến bao nhiêu người trong họ chết theo. Tôi
gọi đây là mê tín trầm trọng, là sự mị dân của các thế lực tà đạo ngoại bang
lan truyền vào dân tộc Việt Nam để con người sống bất hiếu, ích kỷ với nhau,
khiến cho con cháu trấn yểm vong, trấn yểm mộ của cha ông, của người thân mình.
Đó là thất đức, vô đạo đức của con cháu nếu không hiểu mà hành động như vậy.
Tuy nhiên, tất cả là do sự hiểu biết và sự du nhập của
tà đạo lan truyền vào mà làm cho người dân chúng ta hành sai theo. Khi chúng ta
hiểu đúng bản chất của trùng tang trong gia đình, trong dòng họ thì ta sẽ hiểu
căn nguyên là tại sao, phương pháp hóa giải cũng như sẽ không có hành động trấn
yểm vong linh và mộ phần của người mất.
Chết trùng của một gia đình là như thế nào? Đó là
trong gia đình có có nhiều người chết trong một năm hoặc trong vài năm có nhiều
người chết. Những người chết đó là những người trẻ tuổi, còn khi đã già thì
không nên tính. Chết trùng của một dòng họ là như thế nào? Là trong dòng họ đó
có nhiều người trẻ tuổi chết trong một năm hoặc trong mấy năm có nhiều người
trẻ tuổi chết.
Nguyên nhân của chết trùng?:
+
Luật nhân quả vận hành cả vũ trụ, không chừa một ai cả. Người nào hành thiện sẽ
nhận được phước báo, người nào hành nghiệp sẽ nhận quả báo. Phước đức và nghiệp
báo không chỉ trong hiện kiếp mà nó còn là sự liên kết nhân quả trong nhiều
kiếp.
+
Một gia đình có nhiều người chế trẻ là do sự sắp đặt nhân quả của vạn vật. Đó
là những người chết trẻ kiếp này do kiếp trước tạo nghiệp sát sinh, sát nhân
hại người nên cùng được đầu thai để hội tụ trong một gia đình để mà trả nghiệp.
Khi đó sẽ được đầu thai vào gia đình, dòng họ có các cụ, bậc tiền bối cũng tạo
nhiều nghiệp lực. Nghiệp lực trùng nghiệp lực dẫn đến những người bị chết trẻ
do nghiệp lực kiếp trước và kiếp này không hành thiện cứu người nên đến ngày
giờ theo nhân quả phải trả nghiệp. Đó chính là chết trùng hay gọi là trùng tang
của gia đình.
+
Một dòng họ có nhiều người chế trẻ là do sự sắp đặt nhân quả của vạn vật. Đó là
những người chết trẻ kiếp này do kiếp trước tạo nghiệp sát sinh, sát nhân hại
người nên cùng được đầu thai để hội tụ trong một dòng họ để mà trả nghiệp. Khi
đó sẽ được đầu thai vào dòng họ có các cụ, bậc tiền bối cũng tạo nhiều nghiệp
lực. Nghiệp lực trùng nghiệp lực dẫn đến những người bị chết trẻ do nghiệp lực
kiếp trước và kiếp này không hành thiện cứu người nên đến ngày giờ theo nhân
quả phải trả nghiệp. Đó chính là chết trùng hay còn gọi là trùng tang của dòng
họ.
Như vậy chết trùng hay còn gọi là trùng tang là sự
trùng lặp nghiệp lực của nhiều người kiếp trước được luân hồi vào gia đình,
dòng họ mà gia đình đó, dòng họ đó có nhiều cụ, nhiều bậc tiền bối tạo nhiều
nghiệp khi sống mà lặp trùng nhau để trả nghiệp. Chính vì vậy mới có câu “Có
phúc được hưởng, có nghiệp phải chịu”. Do đó chết trùng là do nhân quả vận
hành, các ngài thuộc hội đồng quan ngũ quỷ thần dưới cõi trời địa phủ đi bắt họ
về chứ không phải vong linh về bắt con cháu hay chỉ điểm hoặc khai tên con cháu
cho các ngài đi bắt.
Việc con cháu trấn yểm mộ, bắt vong nhốt lên cửa chùa
là sự vi phạm đạo đức, vi phạm chữ hiếu của người sống với người chết. Họ chết
do nghiệp lực, họ không có quyền hành gì về bắt con cháu chết theo, con cháu
chết là do nghiệp của họ trong tiền kiếp, vì không hành thiện kiếp này nên phải
bị hoại diệt do nhân quả. Chính vì vậy việc trấn yểm vong, trấn yểm mộ của các
thầy bà, thấp pháp, pháp sư, thậm chí cả thầy chùa không những làm cho vong
linh đó chấp ngã hơn mà còn dùng tinh tà, âm binh, quỷ để giam giữ và đánh đập
vong linh. Điều này khiến cho vong linh khó có thể tu giác ngộ và nhanh siêu
thoát. Do đó chúng ta phải bài trừ đi những quan điểm mê tín dị đoan trong việc
yểm mộ, trấn vong do mấy pháp môn tà đạo ngoại bang truyền vào để gây u mê và
khổ đau cho nhân dân chúng ta.
Làm sao để hóa giải trùng tang?:
+
Trước tiên để chặn đứng việc chết trẻ thì chúng ta phải thấu hiểu luật nhân
quả, sống đúng đạo đức làm người, luôn luôn yêu thương quan tâm mọi người. Chia
se nhân quả cho mọi người cùng nhau sống đúng đạo lý làm người, hành thiện cứu
giúp mọi người khổ đau khó khăn. Việc chia sẻ nhân quả để mọi người sống đúng
giá trị đạo đức làm người sẽ cứu giúp ta và mọi người thoát án tử, đây chính là
Phổ độ cứu người để tạo công đức không gì sánh bằng.
+
Không được trấn yểm mộ, trấn yểm vong lên chùa nhằm nhốt vong. Vì nếu làm như
vậy thì tức là ta đang tạo nghiệp bất hiếu với gia tiên, đang làm chậm hoặc
ngăn chặn quy trình luân hồi của người mất. Bởi người mất cần phải được về địa
phủ để đúng quy trình luân hồi. Ở địa phủ có các ngài giảng giáo lý giác ngộ để
cho vong linh nhanh giác ngộ.
+
Con cháu và người sống làm lễ Phổ độ gia tiên theo nghi thức trong cuốn lễ này
để nhờ chư vị Phật, Bồ Tát ở cõi trời địa phủ thuyết pháp giải nghiệp cho gia
tiên được nhanh siêu thoát.
Khi
chúng ta làm như vậy thì không những hóa giải nghiệp lực gia tiên, hóa giải
chết trùng của vong linh mà còn tạo ra công đức vô lượng để cứu chính mình và
con cháu trong dòng họ. Do đó việc giảng giải cho con cháu trong dòng họ là vô
cùng quan trọng.
Các tục lệ dân gian mỗi vùng miền mỗi khác nhau, từ
đơn giản cho đến phong phú và phức tạp. Tất cả đều mong muốn làm tròn bổn phận
của những người còn sống với người đã khuất. Tuy nhiên những phương pháp và
cách thức xử lý chỉ mang tính cảm tính, kinh nghiệm sách vở mà chưa có tính
thực chứng bởi tâm linh. Có khi là xin đài âm dương để biết việc đã thành hay
chưa, có khi là nhìn vào hiện tượng để kết luận.Việc gọi hồn của vong linh nhập
vào cành phan hay nhập quan, nhập mộ đều là như vậy.
Vậy việc gọi hồn nhập phan, nhập quan, nhập mộ có giúp
vong hồn nhập được vào thật không? Tôi đã đi khắp các vùng miền, kiểm tra và xử
lý những việc tâm linh, mồ mả. Và tôi đưa ra kết luận là tỷ lệ thành công là
rất ít. Tại sao? Vì người thực thi nghi lễ không hiểu về cõi trời địa phủ, về
chư thần, về Phật, không hiểu gì về vong linh. Chính vì không hiểu nên không
biết tiếp dẫn vong linh, không biết tiếp dẫn vong nhập mộ, nhập quan…Phật,
thánh, thần, địa phủ, vong linh đã giải thích ở phần I trong cuốn lễ này rồi.
Tôi chỉ nhấn mạnh thêm về vong linh.
Vong linh khi mất, tùy theo trí tuệ của họ khi sống,
tùy theo công đức hay nghiệp lực của họ khi sống mà khi thoát tục, trí tuệ họ
sẽ như thế nào. Một người sống mà lan tỏa tình yêu thương bao la, giúp đỡ mọi
người và chúng sinh, thì khi thoát tục cõi trần, trí tuệ của vong linh rất sáng
suốt và không cần thầy xử lý thì vong linh vẫn nhập mộ và về các cõi trời tốt
hơn. Một người khi sống mà tạo nghiệp lực, chấp ngã, sân, hận thì khi chết, trí
tuệ của vong cũng như lúc sống là u mê, nếu không làm đúng phương pháp thì vong
sẽ theo nghiệp mà đọa nơi nhân gian này, không được siêu thoát.
Do đó tôi đã biên soạn ra các thuật pháp, thủ pháp
trong cuốn lễ này để người thực hành nghi lễ biết cách tiếp dẫn với Phật, chư
thần, địa phủ, vong linh để việc thực hiện tang lễ thành công viên mãn. Thông
qua đó thực hiện tốt đẹp các vấn đề tâm linh để âm dương giao hòa, cuộc sống
dương trần an tâm, âm đức gia tiên gia tăng.
Không được đặt con dao hay các vật dụng kim loại vào trong
quan tài người mất. Vì dao hay vật dụng kim loại là pháp khí trấn yểm vong, sẽ
không tốt cho vong, khiến vong linh tâm bấn loạn không thể siêu thoát.
Không được dán bùa, dù là bùa của nhà chùa. Bản chất
bùa là dùng âm đánh âm, do đó khi dán bùa vào quan tài hay tiểu thì sẽ khiến
vong không nhập mộ và không siêu thoát được.
Không được nhét vàng, bạc hay tiền hoặc gạo vào mồm
của người mất trong quan tài hoặc tiểu. Bởi nếu nhét vào sẽ khiến vong linh bị
cấm khẩu, sẽ không thể tu luyện để siêu thoát. Vì vong linh sẽ bị chấp vào hành
động của con cháu mà dẫn đến không thể siêu thoát.
Không được chôn sống con chó hoặc con vật cạnh mộ. Bởi
đây là pháp trấn yểm tạo ra tinh tà trấn yểm mộ. Nếu chôn sống thì vừa tạo
nghiệp sát sinh vừa trấn yểm phá mộ vong linh. Vong linh sẽ không nhập mộ và
khó siêu thoát vì hành động tạo nghiệp của con cháu.
Không được dán bùa vào nhà, vào cổng. Nhân gian hay
được các thầy chùa, thầy pháp cho bùa dán vào nhà để tránh vong về bắt con cháu
chết theo. Đây là luận điệu u mê của các thầy đạo pháp, thầy bà khi học sách vở
của người Trung Quốc. Việc dùng bùa là dùng ký hiệu để yểm âm binh, tinh tà vào
nhà. Nếu gia đình mà dán bùa ở nhà thì thần linh và gia tiên sẽ bị bùa đó đánh
âm là cho không thể ngự ở nhà được. Nếu làm như vậy thì phước báo sẽ tiêu tan,
nghiệp lực được sinh khởi và hình thành lớn mạnh hơn.
Không được làm lễ gửi vong lên chùa. Chùa là nơi tri
ân, tưởng nhớ của con người tới bậc giác ngộ là Đức Phật Thích Ca và các chư
Phật chứ không phải là nơi lưu giữ vong linh đã mất. Nhà chùa thì nói gửi vong
lên chùa để được nghe kinh của phật, được mày phật. Thực ra địa phủ đã có cảnh
địa phật của chư phật giảng kinh giác ngộ. Do đó vong linh phải về địa phủ để
nghe các ngài giảng kinh tu luyện giác ngộ chứ không phải gửi lên ban vong ở
chùa. Trong khi đó, nhiều chùa, sư sãi hành đạo sai thì làm gì có giảng kinh
với chùa đâu có Phật ngự.
Do đó, thực hiện theo hướng dẫn trong cuốn lẽ này sẽ
giúp hóa giải âm binh, tinh tà, giúp cho gia tiên siêu thoát vào các cảnh giới
tốt hơn. Đồng thời cũng là gia tăng phước báo cho con cháu.
Trong trường hợp hỏa táng thì trong vòng 3 ngày sau
khi thoát tục là phải chôn xuống mộ để được nhập mộ, định vị mộ, nạp khí mộ.
Không nên để trên chùa, không nên để tại nhà tang lễ để chờ mấy năm sau hay mấy
tháng sau mới chôn xuống mộ. Vì như thế sẽ khiến cho vong linh không tịnh tâm.
Nếu trong quá trình thực hiện nghi lễ cho người thoát
tục, con cháu mà có hộ niệm (tụng chú) thì nên tụng “Nam mô A Di Di Đà Phật” để
năng lượng của Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật gia hộ cho
vong linh không bị Quỷ, tinh tà dẫn dụ về cõi Quỷ. Nếu không cần thì không phải
hộ niệm. Vì trong nghi thức lễ đã có các phần hóa giải, dẫn giải vong linh định
tâm, buông xả không còn chấp ngã để bước vào được quy trình luân hồi.
Việc thực hiện đúng các bước trong nghi thức mà cuốn
Tâm Trung Hành Lễ này không những giúp cho vong linh sau khi thoát tục đi đúng
được quy trình luân hồi siêu thoát mà còn hóa giải được Quỷ, tinh tà, cô hồn
đến gây nhiễu loạn gia đình cũng như dẫn dụ vong linh về cõi Quỷ.
Giờ nhập quan, giờ phát tang, giờ di quan, giờ hạ quan
nhập mộ, giờ phổ độ gia tiên, giờ cúng lễ hóa giải mộ tuyệt đối kiêng làm vào 4
giờ sau: Tý (23h – 1h sáng), Mão (5h – 7h sáng), giờ Ngọ (11h – 13h chiều), giờ
Dậu (17 – 19h tối). Đây gọi là giờ tứ chính, trong những khung giờ này là các
quan ở địa phủ đi tuần, không giải quyết xử lý công việc nên làm vào 4 giờ đó
là vi phạm. Nhiều thầy pháp sư, thầy cúng chọn 4 giờ đó để trấn yểm và hạ huyệt
nhập mộ để trấn yểm vong linh. Do đó mọi người cần lưu ý và tránh làm vào 4 giờ
đó để vong linh được yên tâm và an toàn luân hồi đảo kiếp.
Người thực hiện nghi lễ: Con trai trưởng, con trai
làm, nếu gia đình không có con trai thì nhờ cháu trai hoặc trưởng họ làm là tốt
nhất. Trước khi làm nên đọc kỹ nghi thức và cách thức lễ. Trong quá trình làm
thì vừa cầm cuốn lễ vừa làm cho hoàn chỉnh.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Khi trong gia
đình có người thoát tục cõi trần, thì ngay sau đó thực hiện nghi lễ báo cáo gia
tiên, ngài Nguyên Linh Địa Phật tiếp dẫn vong linh về địa phủ cho đúng đạo.
Trong nhiều trường hợp do nghiệp lực mà bị tinh tà bắt, bị tai nạn, tự tử sẽ bị
tinh tà khống chế, hoặc các ngài không đón về. Nếu không thực hiện nghi lễ này
thì người thoát tục sẽ trở thành cô hồn, có khi bị đọa tại nơi chết hàng nghìn
năm không được siêu thoát. Do đó bài lễ này giúp cho tất cả những người thoát
tục cõi trần được các hội đồng dưới địa phủ đón vong linh về địa phủ để tiếp
dẫn vong linh đi đúng hành trình luân hồi và siêu thoát.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ
vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí
tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên
cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng
ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần
hương trên ban thờ gia tiên thần linh, mỗi tuần hương thắp 3 nén.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi. Đồng thời hóa giải
được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có do có sẵn trong đất hoặc ở nơi khác đến
do trong nhà có người mất):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Thiên định giới.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát
tục cõi trần nhân gian. Quy dòng thoát tục cõi trần đúng đạo và chưa đúng đạo
được trở về địa phủ đúng đạo. Thiết nhập vong linh trở về địa phủ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục” trở
về địa phủ đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Bước
tiếp theo: Là tiến hành làm lễ động thổ tại phần mộ đất nghĩa trang chuẩn bị
cho việc thực hiện tang lễ. Và sau đó tiến hành nghi lễ Nhập quan.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ động thổ đào
huyệt mộ tại nghĩa trang là lễ báo cáo tứ trụ nguyên thần, và chân linh quan
thần linh tại đất nghĩa trang về việc con cháu của vong linh xin khởi công xây
dựng phần mộ cho vong linh được thuận cơ âm dương. Dâng lễ tại ban thờ thần
linh của đất nghĩa trang, nếu không có ban thờ thì bày lễ tại cạnh chỗ đào
huyệt xây mộ.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ngựa
giấy 5 màu (đỏ, xanh, đen, vàng, trắng) có quần áo mũ quan kèm theo.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu khi cháy hết hương mà
hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
- Trước khi động thổ đào huyệt đất xây mộ thì
cần giải âm đất (làm theo trong phần 4 cuốn lễ này) để trên điền thổ không còn
vong cô hồn, tinh tà. Khi đất không có tạp khí âm thì phần mộ sẽ được yên.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh đất nghĩa trang điền
thổ tại đất (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ động thổ khởi công phần mộ cho vong linh… được thiết nhập mộ
đúng đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh
Địa Phật, ngưỡng vọng chân linh quan
thần linh “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng
vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Trong sự
chứng tâm, gia hộ con cháu dòng họ… động thổ khởi công xây dựng mộ phần cho
vong linh (họ tên) tại nghĩa trang điền thổ tại đất đúng đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép chân linh
quan thần linh đất nghĩa trang cho phép con cháu dòng họ (họ người mất) được
phép động thổ khởi công mộ phần cho vong linh (họ tên vong) đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần động thổ khởi phần mộ trong sự lo tang lễ
cho vong linh được trở về địa phủ đúng đạo, thuận cơ âm dương. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ:
Vong linh (họ tên vong) thiết nhập mộ thuận cơ âm dương đúng đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất nghĩa
trang”, tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng mã địa phủ.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Khi
thắp hương xong, rồi ra chỗ miếng đất đào mộ, châm 1 thẻ hương rồi cắm 4 góc
đất chuẩn bị đào, cắm mỗi góc 1 nén nhang, còn lại cắm vào giữa miếng đất đó.
Sau đó, chắp tay lại và niệm 3 niệm “Nam mô a di di đà phật”. Khi hương
cháy được 1 phần 3 thì bắt đầu đào mộ.
Lưu
ý là hóa tiền vàng mã ở ban thờ thần linh trước khi hương cháy hết.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ nhập
quan là đưa chữ nhân thoát tục vào quan tài, là thiết nhập vong linh vào quan,
là thiết nhập vong linh vào bát hương trên đầu quan tài. Việc thiết lập bát
hương vong linh ở đầu quan tài, di quan mang theo để dẫn vong đến nơi nghĩa
trang và nhập mộ xong sẽ đặt an vị bát nhang đó tại ngôi mộ.
- Đồ lễ: 1 lễ thành
tâm dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên
ban thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Trong trường hợp người mất được chuyển
từ bệnh viện về nhà tang lễ để làm tang lễ, khi nhập quan ở nhà tang lễ, thì
bày lễ ở ban thờ thân linh. Và 1lễ hoa quả, bát cơm, quả trứng luộc, tiền vàng
trên 1 ban lễ tại đầu quan tài.
Việc nhập quan có
2 trường hợp: Nếu tại nhà thì làm bình thường; Nếu chuyển thân tướng vong linh
đến nhà tang lễ thì hãy chờ đến buổi phát tang thì mới làm lễ nhập quan. Bởi vì
đã làm lễ ở bài báo cáo gia tiên và các ngài nên vong linh đã được các ngài bảo
hộ.
- Nếu nhập quan ở
nhà tang lễ thì tiền vàng ban thờ thần linh sẽ hóa trước khi hương cháy hết.
- Chuẩn bị sẵn bát
nhang và tro cốt: Bát nhang lau rượu gừng, tro được tưới rượu vào và trộn đều,
khi trộn niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật” 3 lần. Lấy 1 tờ giấy trang kim màu vàng, ghi bằng bút đỏ
chữ “Vong linh….ĐẠO” rồi gập 4 để vào bát nhang. Sau đó tay phải có đeo bao
gang tay nilon và đặt bài vị vào bát nhang, bốc tro thứ tự từng nắm một: sinh,
lão, bệnh, tử, … đến nắm tro cuối cùng phải là sinh. Sau đó đốt năm nén nhang
cắm vào bát nhang, đặt bát nhang trên đầu quan tài cùng đồ lễ đã chuẩn bị.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh gia tiên/ hoặc ban thờ
thần linh tại nhà tang lễ
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi. Đồng thời hóa giải
được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có do có sẵn trong đất hoặc ở nơi khác đến
do trong nhà có người mất):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai - Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
(nếu tại nhà tang lễ chỉ lạy chân linh quan thần linh)
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ thiết nhập quan. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát tục cõi trần
nhân gian, Thiết nhập quan đúng đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục” trở
về địa phủ đúng Đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu
huyền. Đạo. (nếu ở nhà tang lễ thì không đọc câu này)
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó đọc bài lễ
lập bát hương thờ vong linh trước đầu quan tài:
B. Bài lễ lập bát hương thờ vong linh trước đầu quan
tài:
Sắp xếp đồ lễ, bát
nhang ngay ngắn trên bàn nhỏ trước đầu quan tài, châm 5 nén nhang vào bát
nhang. Nhất tâm đứng trước bát nhang và quan tài, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài
thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ
đem lại năng lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi. Đồng
thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có do có sẵn trong đất hoặc ở
nơi khác đến do trong nhà có người mất):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
(nếu tại nhà tang lễ chỉ lạy chân linh quan thần linh)
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, cơm canh, tiền vàng địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ lập
vị tôn bát nhang thờ vong linh...trong sự thiết nhập quan. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh… thiết nhập lô nhang thờ vong linh. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải
vong linh… Thiết nhập quan. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” xin phép vong linh (họ tên vong linh) thiết nhập tâm linh lô
nhang thờ vong linh. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh…tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm
hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Tiếp theo: Châm 1
nén nhang, đứng trước bát nhang. Tay phải cầm
nén nhang, tập trung suy nghĩ và ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di
Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật.
Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến họ tên
vong linh. Tay phải cầm nén nhang họa chữ
“ĐẠO” trên không trung trước bát hương. Lấy lực từ tâm, và lòng bàn tay phải
đẩy chữ đạo đó vào bát nhang. Khi đẩy đọc “Vong linh… thiết nhập tâm linh lô
nhang thờ vong linh. Đạo”.
C. Thủ pháp hiết nhập Vong linh vào quan tài:
- Sau khi
thiết lập bát hương thờ vong xong. Đưa người mất vào trong quan tài, kê đặt
ngay ngắn. Chưa được đóng lắp quan tài vội.
- Châm 1 nén
nhang, đứng trước quan tài. Tay phải cầm nén
nhang, tập trung suy nghĩ và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng
vọng chân linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến họ tên vong
linh. Tay phải cầm nén nhang họa chữ “ĐẠO”
trên không trung trước người mất trong quan tài. Lấy lực từ tâm, và lòng bàn
tay phải đẩy chữ đạo đó vào quan tài. Khi đẩy đọc “Vong linh… thiết nhập quan.
Đạo”.
- Sau đó đóng lắp
quan tài lại. Khi nào phát tang thì chuyển bát nhang thờ vong ra ban lễ phát
tang.
Như thế là vong
linh đã nhập quan và nhập bát hương thờ vong linh rất nhẹ nhàng và hiệu quả.
D. Nghi thức phát tang.
Nghi thức này
không cần phải thực hiện lễ gì, con cháu làm các thủ tục đeo, đội khăn tang,
bàn lễ hoa quả để người đại diện cho tang lễ sẽ đọc thông báo kính viếng và
điếu văn.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ Di quan
là vô cùng quan trọng đối với tang lễ hay cải táng mồ mả. Vì nếu không làm đúng
thì vong linh sẽ không thể đi theo để nhập mộ được.
- Đồ lễ: Không
phải bày thêm đồ lễ. Vẫn dùng đồ lễ có sẵn trên ban thờ khi ta làm lễ nhập quan
rồi.
- Khi đi đường,
gặp cầu cống, cầu sông, ngã ba, ngã tư đường thì 1 người nhà đi cùng xe tang lễ
sẽ thả tờ tiền lẻ mệnh giá nhỏ nhất có thể tại các điểm đó. Không nên thả tiền
vàng địa phủ vì sẽ làm ô nhiễm môi trường và vong cô hồn cũng không dùng được.
Việc thả tiền thật là tiền hành sai hay còn gọi là lệnh bài thông quan đối với
các ngài. Bởi tại các điểm ngã ba, ngã tư, cầu, cống hay có các quan hành sai
và ngũ quỷ thần đứng đó thực thi luật nhân quả đón nhận chúng sinh thoát tục
trở về địa phủ. Khi ta thả tiền lẻ là hàm ý nhờ các ngài gia hộ trên hành trình
đi đường của tang lễ được thuận cơ âm dương.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh gia tiên/ hoặc ban thờ
thần linh tại nhà tang lễ
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
(nếu tại nhà tang lễ chỉ lạy chân linh quan thần linh)
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ di quan vong linh….. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát tục cõi trần
nhân gian, Di quan từ (địa chỉ nhà ở hoặc địa chỉ nhà tang lễ…) đến nhà hóa
thân hoàn vũ (địa chỉ…) trong sự thuận cơ âm dương. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục” trở
về địa phủ đúng Đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo. (nếu lễ di quan từ nhà thì đọc câu này)
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
B. Thủ pháp di quan tại quan tài
Người làm lễ đứng
ở giữa quan tài, 2 tay nắm vào nhau đặt lên trán và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng
(ngài A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), nghĩ về ngài Nguyên Linh Địa Phật rồi
hạ hai tay trước ngực chắp lại như lúc lễ. Đọc 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”
rồi lấy tay phải vỗ 3 vỗ thật nhẹ vào nắp trên quan tài, đồng thời đọc họ tên
vong linh (vong linh… di chuyển quan về nhà hóa thân tại địa chỉ…Đạo).
Tiếp theo là
chuyển quan và di chuyển đến nhà hóa thân. Phải mang cả bát hương của vong đã
lập tại lúc nhập quan đi theo đến nhà hóa thân và sau đó mang về đặt tại mộ.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ tiếp
nhận quan của vong linh tại nhà hóa thân để được chư vị quan thần linh tại điền
thổ nhà hóa thân đón tiếp, xử lý các thủ tục tâm linh trước khi hỏa tang thân
tướng của vong linh.
- Đồ lễ: Thành tâm
thanh bông, hoa quả, tiền vàng địa phủ, xôi thịt, trầu cau, thuốc lá. Dâng lễ
tại ban thờ thần linh tại nhà hóa thân.
- Người đứng ra lo
tang lễ phải đến trước hoặc đến cùng xe tang lễ tại nhà hóa thân. Sắp đồ lễ,
đọc lễ xong rồi mới được đưa quan tài vong linh vào làm thủ tục hỏa táng theo
nghi thức của nhà hỏa táng..
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh tại nhà hóa thân
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau để được các ngài gia hộ:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất”(địa chỉ nhà hóa thân…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ tiếp nhận vong linh (họ tên vong) trong sự hỏa táng thân
tướng... Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát tục cõi trần
nhân gian, trong sự tiếp nhận hỏa táng tại nhà hóa thân. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh “điền thổ tại đất nhà tang lễ…) tiếp nhận và thực hiện nghi thức
hỏa táng thân tướng vong linh (họ tên vong linh và địa chỉ nhà…) đúng chữ đạo.
Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất” tiền
vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau khi làm lễ
xong, đưa quan tài của vong linh vào nhà hóa thân làm thủ tục và hỏa táng theo
nghi thức của nhà hóa thân.
B. Thủ pháp nhập vong linh vào tiểu mới sau khi hỏa
táng xong
Khi nhân viên của
nhà tang lễ xếp đặt xương cốt vào tiểu ngay ngắn, kê đệm ngay ngắn. Lúc này
chưa được đạy lắp tiểu vào vội. Mà phải thực hiện thủ pháp nhập vong linh vào
tiểu như sau:
Người thực hiện
nghi lễ tang lễ “đốt 1 nén nhang, 2 tay nắm vào nhau đặt lên trán và nghĩ về
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (ngài A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), nghĩ về ngài Nguyên
Linh Địa Phật rồi hạ hai tay trước ngực chắp lại như lúc lễ. Đọc 3 niệm “Nam mô A Di Di
Đà Phật”. Sau đó tay phải cầm nén nhang đang cháy, họa chữ Đạo trước tiểu và
đọc họ tên vong linh… Thiết nhập tiểu. Đạo”.
Sau đó nhân viên
nhà hóa thân sẽ đặt tiểu vào quách và kê đệm ngay ngắn. Đặt bát nhang đã lập
thờ lúc nhập quan để cạnh tiểu.
Tiếp theo gia đình
tính toán giờ giấc di quan về nghĩa trang. Nếu việc hỏa táng xong muộn thì nên
để sáng sớm hôm sau mới di quan. Nếu sớm thì có thể di quan để thực hiện nghi
thức hạ tiểu xuống mộ.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ Di quan
là vô cùng quan trọng đối với tang lễ hay cải táng mồ mả. Vì nếu không làm đúng
thì vong linh sẽ không thể đi theo để nhập mộ được.
- Đồ lễ: Bày thanh
bông hoa quả, tiền vàng, trầu cau, thuốc lá, xôi thịt tại ban thờ thần linh của
nhà hóa thân hoàn vũ.
- Bài lễ Di quan
được áp dụng cho trường hợp di quan từ nhà hóa thân đến nghĩa trang.
- Khi đi đường,
gặp cầu cống, cầu sông, ngã ba, ngã tư đường thì 1 người nhà đi cùng xe tang lễ
sẽ thả tờ tiền lẻ mệnh giá nhỏ nhất có thể tại các điểm đó. Không nên thả tiền
vàng địa phủ vì sẽ làm ô nhiễm môi trường và vong cô hồn cũng không dùng được.
Việc thả tiền thật là tiền hành sai hay còn gọi là lệnh bài thông quan đối với
các ngài. Bởi tại các điểm ngã ba, ngã tư, cầu, cống hay có các quan hành sai
và ngũ quỷ thần đứng đó thực thi luật nhân quả đón nhận chúng sinh thoát tục
trở về địa phủ. Khi ta thả tiền lẻ là hàm ý nhờ các ngài gia hộ trên hành trình
đi đường của tang lễ được thuận cơ âm dương.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh nhà hóa thân
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh điền thổ tại đất nhà
hóa thân (địa chỉ…)
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ di quan vong linh….. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát tục cõi trần
nhân gian, Di quan từ (địa chỉ nhà hóa thân…) thiết nhập mộ tại nghĩa trang
(địa chỉ…) trong sự thuận cơ âm dương. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh “điền thổ tại đất”. Cho
phép: Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người
thoát tục” trở về địa phủ đúng Đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất” tiền
vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
B. Thủ pháp di quan tại quan tài
Người làm lễ đứng
ở giữa tiểu của vong, 2 tay nắm vào nhau đặt lên trán và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa
Đồng (ngài A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), nghĩ về ngài Nguyên Linh Địa Phật
rồi hạ hai tay trước ngực chắp lại như lúc lễ. Đọc 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà
Phật” rồi lấy tay phải vỗ 3 vỗ thật nhẹ vào nắp trên lắp tiểu, đồng thời đọc họ
tên vong linh (vong linh… di chuyển quan về nhà mới tại địa chỉ nghĩa trang…Đạo).
Tiếp theo là di
chuyển về nghĩa trang để chuẩn bị thổ táng nhập mộ.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ hạ quan
và nhập mộ tại đất nghĩa trang là khâu cuối cùng trong tang lễ và cũng là quyết
định việc mồ mả có được yên ổn hay không. Vì nhiều trường hợp các thầy không có
khả năng tâm linh tốt đã không nhập mộ cho vong linh được. Mặc dù nghi lễ và
việc cúng kiếng rất phức tạp và lâu.
- Đồ lễ: +1 lễ
thành tâm dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ,
1 bộ ngựa mã màu đỏ có kèm mũ áo hoặc là 5 bộ ngựa mã 5 màu. Bày đồ lễ lên trên
ban thờ thần linh của đất nghĩa trang, nếu nghĩa trang không có ban thần linh
thì bày lễ tại gò đất cao gần ngôi mộ chuẩn bị hạ quan.
+ 1lễ hoa quả, bát
cơm, quả trứng luộc, tiền vàng để khi hạ quan xuống mộ xong ta làm lễ nhập mộ
luôn.
- Trước khi hạ
quan tài xuống huyệt mộ thì hãy dải ít tiền giấy âm phủ và ít tiền lẻ xuống để
làm thủ tục mua âm đất, mua dương đất. Tiền âm là thủ tục mua đất âm, tiền
dương là thủ tục mua đất dương cho đúng luật âm.
- Người đứng ra
thực hiện nghi lễ nên đến nghĩa trang trước và thực hiện nghi lễ tại ban thờ
thần linh trước khi đưa quan vào phần mộ.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh nghĩa trang
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh,“điền thổ tại đất”nghĩa
trang (địa chỉ….
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ hạ quan nhập mộ vong linh...thiết nhập phần mộ tại đất nghĩa
trang điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát tục cõi trần
nhân gian, Thiết nhập mộ điền thổ tại đất đúng chữ đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh “điền thổ tại đất”. Cho
phép: Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng
họ, dòng tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát
tục” trở về địa phủ đúng Đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất” tiền
vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó đưa quan
vào và hạ xuống huyệt mộ.
Trước khi hạ quan
xuống huyệt mộ thì người thực hiện nghi lễ phải giải âm khí ở huyệt mộ và xung
quanh huyệt mộ. bằng cách tay trái bắt ấn (đầu ngón cái chạm vào đầu ngón trỏ)
rồi đồng thời hướng tay phải về dưới huyệt mộ và xung quanh huyệt mộ rồi tụng 3
bài thần chú (Tịnh độ tâm, Nhật sư tâm chú, Bát không phật đạo) để giải âm khí
tích tụ xung quanh mộ và huyệt mộ trước khi nhập vong vào.
Sau đó dải ít tiền giấy âm phủ và ít tiền lẻ
dương trần để làm thủ tục mua đất âm và đất dương. Người dải tiền thì vừa dải
vừa nói “xin mua đất của chư thần thiết nhập cho vong linh…Đạo”.
Sau đó cho hạ quan
xuống huyệt mộ và thực hiện nghi lễ nhập vong vào mộ.
B. Bài lễ thiết nhập vong linh vào mộ tại mộ
Sắp xếp đồ lễ và
châm 1 thẻ hương ở đầu mộ rồi tụng 3 bài chú và tấu lễ nhập mộ cho vong linh.
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh điền thổ tại đất
nghĩa trang (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, tiền vàng địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ hạ quan đồng thiết
nhập vong linh… thiết nhập mộ. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh… thiết nhập phần mộ tại đất nghĩa trang. Đạo.
Xin phép:
Vong linh (họ tên vong linh…) thiết nhập phần mộ. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh…tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm
hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
C. Thủ pháp thiết nhập vong linh nhập mộ
Khi hạ quan xuống
huyệt mộ, kê ngay ngắn rồi. Lúc này chưa được lấp đất vào huyệt mộ vôi. Người
thực hiện nghi lễ, châm 1 thẻ nhang tại đầu mộ. Châm 1 nén nhang và cầm ở tay
phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau, đặt trên trán, ngưỡng về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), ngưỡng về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay
xuống ngực chắp lại như lễ. Niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật” rồi tay
phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung phía trên mộ. Rồi đọc “Vong
linh… Thiết nhập mộ. Đạo”. Sau đó khoảng 1 phút cho lấp đất và hoàn thành việc
xây mộ.
D. Thủ pháp Định vị thiên cơ phần mộ sau khi hoàn
thành xây mộ xong
Đối với trường hợp
hỏa táng thì sau khi hạ quan nhập mộ thì nên xây hoàn thiện phần mộ luôn trong
ngày.
Khi hoàn thành
xong việc xây đắp mộ ngay ngắn rồi kê bát nhang của vong linh vào phần đầu mộ
ngay ngắn, thắp 1 thẻ hương. Và thực hiện thủ pháp an vị, định vị mộ như sau:
Người thực hiện
nghi lễ, châm 1 nén nhang và cầm ở tay phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau, đặt trên
trán, ngưỡng về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca),
ngưỡng về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay xuống ngực chắp lại như lễ. Niệm
3 niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật” rồi tay phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung
phía trên mộ. Rồi đọc “An vị phần mộ vong linh… trong sự định vị thiên cơ.
Đạo”.
Thủ pháp định vị
thiên cơ phần mộ sẽ được 4 ngài dưới địa phủ lên đo đạc, chỉnh sửa âm mộ và nạp
khí tốt vào mộ, hàn nối lại long mạch khí và long mạch nước.
E. Lễ tạ ban thờ
thần linh nghĩa trang
Con cháu thành tâm
châm hương, chắp tay lễ tạ tại ban thờ thần linh của nghĩa trang. Sau đó con
cháu dâng lễ tạ tại phần mộ của vong linh trước khi ra về.
Phần lễ tạ không
cần tấu lễ, chỉ cần con cháu thành tâm, chắp tay lễ tạ là được các ngài và vong
chính chứng tâm. Vì tất cả các nghi lễ quan trọng đã được thực hiện ở các bước
trước.
Như vậy là hoàn
thành quy trình và nghi lễ tang lễ cho trường hợp hỏa táng.
Trong trường hợp thổ táng thì trong vòng 3 ngày sau
khi thoát tục là phải chôn xuống mộ để được nhập mộ, định vị mộ, nạp khí mộ.
Nếu trong quá trình thực hiện nghi lễ cho người thoát
tục, con cháu mà có hộ niệm (tụng chú) thì nên tụng “Nam mô A Di Di Đà Phật” để
năng lượng của Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật gia hộ cho
vong linh không bị Quỷ, tinh tà dẫn dụ về cõi Quỷ. Nếu không cần thì không phải
hộ niệm. Vì trong nghi thức lễ đã có các phần hóa giải, dẫn giải vong linh định
tâm, buông xả không còn chấp ngã để bước vào được quy trình luân hồi.
Việc thực hiện đúng các bước trong nghi thức mà cuốn
Tâm Trung Hành Lễ này không những giúp cho vong linh sau khi thoát tục đi đúng
được quy trình luân hồi siêu thoát mà còn hóa giải được Quỷ, tinh tà, cô hồn
đến gây nhiễu loạn gia đình cũng như dẫn dụ vong linh về cõi Quỷ.
Giờ nhập quan, giờ phát tang, giờ di quan, giờ hạ quan
nhập mộ, giờ phổ độ gia tiên, giờ cúng lễ hóa giải mộ tuyệt đối kiêng làm vào 4
giờ sau: Tý (23h – 1h sáng), Mão (5h – 7h sáng), giờ Ngọ (11h – 13h chiều), giờ
Dậu (17 – 19h tối). Đây gọi là giờ tứ chính, trong những khung giờ này là các
quan ở địa phủ đi tuần, không giải quyết, xử lý công việc nên làm vào 4 giờ đó
là vi phạm. Nhiều thầy pháp sư, thầy cúng chọn 4 giờ đó để trấn yểm và hạ huyệt
nhập mộ để trấn yểm vong linh. Do đó mọi người cần lưu ý và tránh làm vào 4 giờ
đó để vong linh được yên tâm và an toàn luân hồi đảo kiếp.
Người thực hiện nghi lễ: Con trai trưởng, con trai
làm, nếu gia đình không có con trai thì nhờ cháu trai hoặc trưởng họ làm là tốt
nhất. Trước khi làm nên đọc kỹ nghi thức và cách thức lễ. Trong quá trình làm
thì vừa cầm cuốn lễ vừa làm cho hoàn chỉnh.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Khi trong gia
đình có người thoát tục cõi trần, thì ngay sau đó thực hiện nghi lễ báo cáo gia
tiên, ngài Nguyên Linh Địa Phật tiếp dẫn vong linh về địa phủ cho đúng đạo.
Trong nhiều trường hợp do nghiệp lực mà bị tinh tà bắt, bị tai nạn, tự tử sẽ bị
tinh tà khống chế, hoặc các ngài không đón về. Nếu không thực hiện nghi lễ này
thì người thoát tục sẽ trở thành cô hồn, có khi bị đọa tại nơi chết hàng nghìn
năm không được siêu thoát. Do đó bài lễ này giúp cho tất cả những người thoát
tục cõi trần được các hội đồng dưới địa phủ đón vong linh về địa phủ để tiếp
dẫn vong linh đi đúng hành trình luân hồi và siêu thoát.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ
vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí
tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên
cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng
ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần
hương trên ban thờ gia tiên thần linh, mỗi tuần hương thắp 3 nén.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi. Đồng thời hóa giải
được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có do có sẵn trong đất hoặc ở nơi khác đến
do trong nhà có người mất):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Thiên định giới.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát
tục cõi trần nhân gian. Quy dòng thoát tục đúng đạo và chưa đúng đạo được trở
về địa phủ đúng đạo. Thiết nhập vong linh trở về địa phủ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục” trở
về địa phủ đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Bước
tiếp theo: Là tiến hành làm lễ động thổ tại phần mộ đất nghĩa trang chuẩn bị
cho việc thực hiện tang lễ. Và sau đó tiến hành nghi lễ Nhập quan.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ động thổ đào
huyệt mộ tại nghĩa trang là lễ báo cáo tứ trụ nguyên thần, và chân linh quan
thần linh tại đất nghĩa trang về việc con cháu của vong linh xin được động thổ
khởi công xây dựng phần mộ cho vong linh được thuận cơ âm dương. Dâng lễ tại
ban thờ thần linh của đất nghĩa trang, nếu không có ban thờ thì bày lễ tại cạnh
chỗ đào huyệt xây mộ.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ngựa
giấy 5 màu (đỏ, xanh, đen, vàng, trắng) có quần áo mũ quan kèm theo.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu khi cháy hết hương mà
hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
- Trước khi động thổ đào huyệt đất xây mộ thì
cần giải âm đất (làm theo trong phần 4 cuốn lễ này) để trên điền thổ không còn
vong cô hồn, tinh tà. Khi đất không có tạp khí âm thì phần mộ sẽ được yên.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh đất nghĩa trang điền
thổ tại đất (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ động thổ khởi công phần mộ cho vong linh… được thiết nhập mộ
đúng đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh
Địa Phật, ngưỡng vọng chân linh quan
thần linh “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng
vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Trong
sự chứng tâm, gia hộ con cháu dòng họ… động thổ khởi công xây dựng mộ phần cho
vong linh (họ tên) tại nghĩa trang điền thổ tại đất đúng đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép chân linh
quan thần linh đất nghĩa trang cho phép con cháu dòng họ (họ người mất) được
phép động thổ khởi công mộ phần cho vong linh (họ tên vong) đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần động thổ khởi phần mộ trong sự lo tang lễ
cho vong linh được trở về địa phủ đúng đạo, thuận cơ âm dương. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ:
Vong linh (họ tên vong linh) thiết nhập mộ phần đúng đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất nghĩa
trang”, tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng mã địa phủ.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Khi
thắp hương xong, rồi ra chỗ miếng đất đào mộ, châm 1 thẻ hương rồi cắm 4 góc
đất chuẩn bị đào, cắm vào mỗi góc 1 nén nhang, còn lại cắm vào giữa miếng đất
đó. Sau đó, chắp tay lại và niệm 3 niệm “Nam mô a di di đà phật”. Khi hương
cháy được 1 phần 3 thì bắt đầu đào mộ.
Lưu
ý là hóa tiền vàng mã ở ban thờ thần linh trước khi hương cháy hết.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ nhập
quan là đưa chữ nhân thoát tục vào quan tài, là thiết nhập vong linh vào quan,
là thiết nhập vong linh vào bát hương trên đầu quan tài. Việc thiết lập bát
hương vong linh ở đầu quan tài, di quan mang theo để dẫn vong đến nơi nghĩa
trang và nhập mộ xong sẽ đặt an vị bát nhang đó tại ngôi mộ.
- Đồ lễ: 1 lễ
thành tâm dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ
trên ban thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Trong trường hợp người mất được
chuyển từ bệnh viện về nhà tang lễ để làm tang lễ, khi nhập quan ở nhà tang lễ,
thì bày lễ ở ban thờ thân linh. Và 1lễ hoa quả, bát cơm, quả trứng luộc, tiền
vàng trên 1 ban lễ tại đầu quan tài.
- Chuẩn bị sẵn bát
nhang và tro cốt: Bát nhang lau rượu gừng, tro được tưới rượu vào và trộn đều,
khi trộn niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật” 3 lần. Lấy 1 tờ giấy trang kim màu vàng,
ghi bằng bút đỏ chữ “Vong linh….ĐẠO” rồi gập 4 để vào bát nhang. Sau đó tay
phải có đeo bao gang tay nilon và đặt bài vị vào bát nhang, bốc tro thứ tự từng
nắm một: sinh, lão, bệnh, tử, … đến nắm tro cuối cùng phải là sinh. Sau đó đốt
năm nén nhang cắm vào bát nhang, đặt bát nhang trên đầu quan tài cùng đồ lễ đã
chuẩn bị.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh gia tiên
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng lượng
để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi. Đồng thời hóa giải được
âm binh, cô hồn trong nhà nếu có do có sẵn trong đất hoặc ở nơi khác đến do
trong nhà có người mất):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ thiết nhập quan. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát tục cõi trần
nhân gian, Thiết nhập quan đúng đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục” trở
về địa phủ đúng Đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó đọc bài lễ
lập bát hương thờ vong linh trước đầu quan tài.
B. Bài lễ lập bát hương thờ vong linh trước đầu quan
tài:
Sắp xếp đồ lễ, bát
nhang ngay ngắn trên bàn nhỏ trước đầu quan tài, châm 5 nén nhang vào bát
nhang. Nhất tâm đứng trước bát nhang và quan tài, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài
thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ
đem lại năng lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi. Đồng
thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có do có sẵn trong đất hoặc ở
nơi khác đến do trong nhà có người mất):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, tiền vàng địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn bát nhang
thờ vong linh...trong sự thiết nhập quan. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh… thiết nhập lô nhang thờ vong linh. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải
vong linh… Thiết nhập quan. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” xin phép vong linh (họ tên vong linh) thiết nhập tâm linh lô
nhang thờ vong linh. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh…tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm
hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Tiếp theo: Châm 1
nén nhang, đứng trước bát nhang. Tay phải cầm
nén nhang, tập trung suy nghĩ và ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di
Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật.
Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến họ tên
vong linh. Tay phải cầm nén nhang họa chữ
“ĐẠO” trên không trung trước bát hương. Lấy lực từ tâm, và lòng bàn tay phải
đẩy chữ đạo đó vào bát nhang. Khi đẩy đọc “Vong linh… thiết nhập tâm linh lô
nhang thờ vong linh. Đạo”.
C. Thủ pháp thiết nhập Vong linh vào quan tài:
- Sau khi
thiết lập bát hương thờ vong xong. Đưa người mất vào trong quan tài, kê đặt
ngay ngắn. Chưa được đóng lắp quan tài vội.
- Châm 1 nén
nhang, đứng trước quan tài. Tay phải cầm nén
nhang, tập trung suy nghĩ và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng
vọng chân linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến họ tên vong
linh. Tay phải cầm nén nhang họa chữ “ĐẠO”
trên không trung trước người mất trong quan tài. Lấy lực từ tâm, và lòng bàn
tay phải đẩy chữ đạo đó vào quan tài. Khi đẩy đọc “Vong linh… thiết nhập quan.
Đạo”.
- Sau đó đóng lắp
quan tài lại. Khi nào phát tang thì chuyển bát nhang thờ vong ra ban lễ phát
tang.
Như thế là vong
linh đã nhập quan và nhập bát hương thờ vong linh rất nhẹ nhàng và hiệu quả.
D. Nghi thức phát tang.
Nghi thức này
không cần phải thực hiện lễ gì, con cháu làm các thủ tục đeo, đội khăn tang,
bàn lễ hoa quả để người đại diện cho tang lễ sẽ đọc thông báo kính viếng và
điếu văn.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ Di quan
là vô cùng quan trọng đối với tang lễ hay cải táng mồ mả. Vì nếu không làm đúng
thì vong linh sẽ không thể đi theo để nhập mộ được.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng đồ lễ xôi thịt hoa quả, rượu, trầu cau lên ban thờ thần linh gia tiên.
- Bài lễ Di quan
được áp dụng cho trường hợp di quan từ nhà đến nghĩa trang an táng.
- Khi đi đường,
gặp cầu cống, cầu sông, ngã ba, ngã tư đường thì 1 người nhà đi cùng xe tang lễ
sẽ thả tờ tiền lẻ mệnh giá nhỏ nhất có thể tại các điểm đó. Không nên thả tiền
vàng địa phủ vì sẽ làm ô nhiễm môi trường và vong cô hồn cũng không dùng được.
Việc thả tiền thật là tiền hành sai hay còn gọi là lệnh bài thông quan đối với
các ngài. Bởi tại các điểm ngã ba, ngã tư, cầu, cống hay có các quan hành sai
và ngũ quỷ thần đứng đó thực thi luật nhân quả đón nhận chúng sinh thoát tục
trở về địa phủ. Khi ta thả tiền lẻ là hàm ý nhờ các ngài gia hộ trên hành trình
đi đường của tang lễ được thuận cơ âm dương.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh gia tiên
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ di quan vong linh (họ tên vong linh) thiết nhập phần mộ tại
điền thổ đất nghĩa trang (địa chỉ). Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát tục cõi trần
nhân gian, Di quan từ (địa chỉ nhà ở…) đến thiết nhập tại điền thổ đất nghĩa trang
(địa chỉ…) trong sự thuận cơ âm dương. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục” trở
về địa phủ đúng Đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
B. Thủ pháp di quan tại quan tài
Người làm lễ đứng
ở giữa quan tài, 2 tay nắm vào nhau đặt lên trán và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng
(ngài A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), nghĩ về ngài Nguyên Linh Địa Phật rồi
hạ hai tay trước ngực chắp lại như lúc lễ. Đọc 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”
rồi lấy tay phải vỗ 3 vỗ thật nhẹ vào nắp trên quan tài, đồng thời đọc họ tên
vong linh (vong linh… di chuyển quan thiết nhập phần mộ điền thổ nghĩa trang
tại địa chỉ…Đạo).
Tiếp theo là
chuyển quan và di chuyển đến nghĩa trang. Phải mang cả bát hương của vong đã
lập tại lúc nhập quan đi theo để đặt tại mộ.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ hạ quan
và nhập mộ tại đất nghĩa trang là khâu cuối cùng trong tang lễ và cũng là quyết
định việc mồ mả có được yên ổn hay không. Vì nhiều trường hợp các thầy không có
khả năng tâm linh tốt đã không nhập mộ cho vong linh được. Mặc dù nghi lễ và
việc cúng kiếng rất phức tạp và lâu.
- Đồ lễ: +1 lễ
thành tâm dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa
phủ, 1 bộ ngựa mã màu đỏ có kèm mũ áo hoặc là 5 bộ ngựa mã 5 màu. Bày đồ lễ lên
trên ban thờ thần linh của đất nghĩa trang, nếu nghĩa trang không có ban thần
linh thì bày lễ tại gò đất cao gần ngôi mộ chuẩn bị hạ quan.
+ 1lễ hoa quả, bát
cơm, quả trứng luộc, tiền vàng để khi hạ quan xuống mộ xong ta làm lễ nhập mộ
luôn.
- Trước khi hạ
quan tài xuống huyệt mộ thì hãy dải ít tiền giấy âm phủ và ít tiền lẻ xuống để
làm thủ tục mua âm đất, mua dương đất. Tiền âm là thủ tục mua đất âm, tiền
dương là thủ tục mua đất dương cho đúng luật âm.
- Người đứng ra
thực hiên nghi lễ nên đến nghĩa trang trước và thực hiện nghi lễ tại ban thờ
thần linh trước khi đưa quan vào phần mộ.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh nghĩa trang
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh,“điền thổ tại
đất”nghĩa trang (địa chỉ….
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ hạ quan nhập mộ vong linh...thiết nhập phần mộ tại đất nghĩa
trang điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người thoát tục cõi trần” thoát tục cõi trần
nhân gian, Thiết nhập mộ điền thổ tại đất đúng chữ đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh “điền thổ tại đất”. Cho
phép: Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần “họ tên người
thoát tục” trở về địa phủ đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Chữ
nhân con trần “họ tên người thoát tục”, trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng
quy trình luân hồi đảo kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất” tiền
vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó đưa quan
vào và hạ xuống huyệt mộ.
Trước khi hạ quan
xuống huyệt mộ thì người thực hiện nghi lễ phải giải âm khí ở huyệt mộ và xung
quanh huyệt mộ. bằng cách tay trái bắt ấn (đầu ngón cái chạm vào đầu ngón trỏ)
rồi đồng thời hướng tay phải về dưới huyệt mộ và xung quanh huyệt mộ rồi tụng 3
bài thần chú (Tịnh độ tâm, Nhật sư tâm chú, Bát không phật đạo) để giải âm khí
tích tụ xung quanh mộ và huyệt mộ trước khi nhập vong vào.
Sau đó dải ít tiền giấy âm phủ và ít tiền lẻ
dương trần để làm thủ tục mua đất âm và đất dương. Người dải tiền thì vừa dải
vừa nói “xin mua đất của chư thần thiết nhập cho vong linh…Đạo”.
Sau đó cho hạ quan
xuống huyệt mộ và thực hiện nghi lễ nhập vong vào mộ.
B. Bài lễ thiết nhập vong linh vào mộ tại mộ
Sắp xếp đồ lễ và
châm 1 thẻ hương ở đầu mộ rồi tụng 3 bài chú và tấu lễ nhập mộ cho vong linh.
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh điền thổ tại đất
nghĩa trang (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, tiền vàng địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ hạ quan đồng thiết
nhập vong linh… thiết nhập mộ. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh… thiết nhập phần mộ tại đất nghĩa trang. Đạo.
Xin phép:
Vong linh (họ tên vong linh…) thiết nhập phần mộ. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh…tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm
hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
C. Thủ pháp thiết nhập vong linh nhập mộ
Khi hạ quan xuống
huyệt mộ, kê ngay ngắn rồi. Lúc này chưa được lấp đất vào huyệt mộ vôi. Người
thực hiện nghi lễ, châm 1 thẻ nhang tại đầu mộ. Châm 1 nén nhang và cầm ở tay
phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau, đặt trên trán, ngưỡng về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), ngưỡng về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay
xuống ngực chắp lại như lễ. Niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật” rồi tay
phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung phía trên mộ. Rồi đọc “Vong
linh… Thiết nhập mộ. Đạo”. Sau đó khoảng 1 phút cho lấp đất và hoàn thành việc
xây mộ.
D. Thủ pháp Định vị thiên cơ phần mộ sau khi hoàn thành
xây mộ xong
Đối với trường thổ
táng, sau khi hạ quan xong, đắt đất và chỉnh trang phần mộ ngay ngắn.
Khi hoàn thành
xong việc đắp mộ ngay ngắn rồi kê bát nhang của vong linh vào phần đầu mộ hoặc
trên giữa đỉnh mộ thật ngay ngắn, thắp 1 thẻ hương. Và thực hiện thủ pháp an
vị, định vị mộ như sau:
Người thực hiện
nghi lễ, châm 1 nén nhang và cầm ở tay phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau, đặt trên
trán, ngưỡng về Đứ Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca),
ngưỡng về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay xuống ngực chắp lại như lễ. Niệm
3 niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật” rồi tay phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung
phía trên mộ. Rồi đọc “An vị phần mộ vong linh… trong sự định vị thiên cơ.
Đạo”.
Thủ pháp định vị
thiên cơ phần mộ sẽ được 4 ngài dưới địa phủ lên đo đạc, chỉnh sửa âm mộ và nạp
khí tốt vào mộ, hàn nối lại long mạch khí và long mạch nước.
E. Lễ tạ ban thờ
thần linh nghĩa trang
Con cháu thành tâm
châm hương, chắp tay lễ tạ tại ban thờ thần linh của nghĩa trang. Sau đó con
cháu dâng lễ tạ tại phần mộ của vong linh trước khi ra về.
Phần lễ tạ không
cần tấu lễ, chỉ cần con cháu thành tâm, chắp tay lễ tạ là được các ngài và vong
chính chứng tâm. Vì tất cả các nghi lễ quan trọng đã được thực hiện ở các bước
trước.
Như vậy là hoàn
thành quy trình và nghi lễ tang lễ cho trường hợp thổ táng.
Những
việc quan trọng cần làm sau khi nhập mộ vong linh thiết nhập mộ phần:
-
Lễ thiết lập bát nhang thờ vong linh tại nhà.
-
Lễ định tâm trong sự định vị thiên cơ cho vong linh. Đây là bài lễ sẽ giúp cho
vong linh không còn chấp vào việc mình bị hỏa táng, chấp vào những thứ đã không
còn nữa khi đã rời xa cuộc đời nhân gian. Sẽ giúp cho vong linh an tâm, định
tâm để đi vào quy trình dưỡng nguyên thần ở địa phủ.
-
Lễ Phổ độ vong linh. Bài lễ này vô cùng quan trọng. Là việc con cháu tấu lễ,
đảnh lễ nhờ Chư Phật, Ngài Nguyên Linh Địa Phật giảng giải giáo lý giúp cho
vong linh nhận ra nghiệp lực, phước báo trong hiện kiếp, để cho vong linh không
còn chấp ngã, sân, hận. Giúp cho vong linh bước vào quá trình tu luyện nguyên
thần nhằm siêu thoát về các cảnh giới tốt hơn. Bài lễ này là giúp cho vong linh
được trở về hội đồng gia tiên dòng họ ở địa phủ để cùng tu luyện.
-
Lễ cúng cơm vong linh hàng ngày.
-
Lễ 49 ngày chia tay vong linh trở về gia tiên địa phủ hoặc được về các cảnh
giới cao hơn.
-
Lễ nhập bát nhang vong linh với bát nhang hội đồng gia tiên dòng họ.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ lập bát
hương cho vong linh là vì vong linh mới mất, chưa thể gia nhập vào hội đồng gia
tiên địa phủ. Căn nguyên là trong 49 ngày, vong linh sẽ được hội đồng địa phủ
cho quán chiếu lại nghiệp lực, phước báo. Sau 49 ngày, tùy theo nghiệp lực,
phước báo mà được trở về hội đồng gia tiên hay đọa vào cửa ngục hay được về các
cảnh giới khác cao hơn. Do đó việc lập bát hương thờ vong là làm trọn bổn phận
báo hiếu vong linh.
- Sau khi từ nghĩa
trang trở về nhà, trong ngày hôm đó lập luôn bát nhang thờ vong linh tại nhà.
- Đồ lễ: 1 lễ
thành tâm dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ
trên ban thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Và 1 lễ thành tâm thanh bông, hoa
quả, tiền vàng địa phủ, cơm canh tại ban thờ vong linh.
- Chuẩn bị sẵn bát
nhang và tro cốt: Bát nhang lau rượu gừng, tro được tưới rượu vào và trộn đều,
khi trộn niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật” 3 lần. Lấy 1 tờ giấy trang kim màu vàng, ghi bằng bút đỏ
chữ “Vong linh….ĐẠO” rồi gập 4 để vào bát nhang. Sau đó tay phải có đeo bao
gang tay nilon và đặt bài vị vào bát nhang, bốc tro thứ tự từng nắm một: sinh,
lão, bệnh, tử, … đến nắm tro cuối cùng phải là sinh. Tiếp đó, kê và chuẩn bị
ban thờ vong chu đáo, bày lễ hoa quả và đặt bát nhang lên, châm 5 nén nhang để
làm lễ nhập linh.
- Ban thờ vong nên
là 1 ban thờ nhỏ và thấp hơn ban thờ gia tiên, nên đặt tại tầng 1 hoặc cạnh ban
thờ gia tiên đều được.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh gia tiên
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng để vong linh tĩnh tâm đi được vào quy trình luân hồi. Đồng thời hóa giải
được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có do có sẵn trong đất hoặc ở nơi khác đến
do trong nhà có người mất):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ thiết lập lô nhang vong linh.... Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh (họ tên) thiết nhập tâm linh lô nhang thờ vong linh đúng đạo.
Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về tiếp dẫn, dẫn giải vong linh (họ tên) thiết nhập tâm linh lô
nhang thờ vong đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong
linh (họ tên) trở về địa phủ đúng đạo, tiếp dẫn đúng quy trình luân hồi đảo
kiếp. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó đọc bài lễ
lập bát hương thờ vong linh tại ban thờ vong tại nhà
B. Bài lễ lập bát hương thờ vong linh tại nhà:
Sắp xếp đồ lễ, bát
nhang ngay ngắn trên bàn bàn thờ, châm 5 nén nhang vào bát nhang. Nhất tâm đứng
trước bát nhang, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau để tiếp dẫn vong linh về thiết lập lô nhang thờ vong:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, cơm canh, tiền vàng địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ
lập vị tôn bát nhang thờ vong linh (họ tên) tại điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh (họ tên) thiết nhập lô nhang thờ vong linh tại điền thổ tại
đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” xin phép vong linh (họ tên vong linh) thiếp nhập tâm linh lô
nhang thờ vong linh. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh…tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm
hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Tiếp theo nhập
vong linh vào bát nhang
C. Thủ Pháp nhập vong linh thiết nhập lô nhang
Châm 1 nén nhang,
đứng trước bát nhang. Tay phải cầm nén nhang, tập trung suy nghĩ và ngưỡng vọng
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng
vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh cai quản
điền thổ tại đất. Nghĩ đến họ tên vong linh. Tay phải cầm nén nhang họa chữ
“ĐẠO” trên không trung trước bát hương. Lấy lực từ tâm, và lòng bàn tay phải
đẩy chữ đạo đó vào bát nhang. Khi đẩy đọc “Vong linh… thiết nhập tâm linh lô
nhang thờ vong linh”.
D. An vị lô nhang thờ vong linh
Khi 5 nén nhang
cháy gần hết, châm 1 nén nhang rồi niệm 3 niệm “Nam mô a di di đà phật”. “XIn
phép vong linh (họ tên) cho an vị lô nhang thờ vong linh trong sự định vị thiên
cơ. Đạo”.
Như vậy là xong
nghi thức lập vị tôn bát nhang thờ vong linh
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ định tâm
vong linh là bài lễ hóa giải cho vong linh khỏi nóng tâm khi bị hỏa táng, khỏi
đau khổ khi biết mình không còn sống, khỏi đau khổ để không còn lưu luyến nhân
gian.
- Sau khi lập thờ
bát nhang thờ vong linh thì có thể ngày hôm sau thực hiện luôn nghi lễ định tâm
vong linh. Hoặc có thể khi lập thờ vong linh xong thì làm luôn nghi lễ Định tâm
vong linh.
- Địa điểm làm lễ:
+ Tại cửa chùa.
Khi làm lễ tại chùa thì con cháu chọn người nhất tâm đứng ra tự đọc và tấu lễ.
Sự tự đứng ra và thành tâm của con cháu mới giúp vong linh nhanh được định tâm
mà tu giác ngộ.
+ Tại ngoài sân ở
ngôi nhà của vong linh đã ở khi sống hoặc làm ở nhà con cháu hoặc làm ở nhà thờ
họ. Chọn con cháu thành tâm nhất đứng ra đọc tấu lễ để được hiệu quả.
- Đồ lễ: 1 mâm hoa
quả đặt ngoài sân (sân chùa trước lư hương đối với làm ở chùa), (sân nhà đối
với làm ở nhà thì có thêm tiền vàng địa phủ) và 1 mâm hoa quả đặt trong tam bảo
đối với làm ở chùa (ở nhà ở hoặc nhà thờ họ thì ngoài 1 mâm hoa quả thì có thêm
xôi thịt, tiền vàng thần linh và gia tiên). Như vậy dù làm ở cửa chùa hay ở nhà
đều cần chuẩn bị 2 mâm lễ.
- Thời gian sau 1
tiếng thì lễ tạ và hạ lễ. Đối với trường hợp làm ở nhà thì phải liên tục thắp hương
trong vòng 1 tiếng đồng hồ. Và hóa tiền vàng địa phủ trước khi hương cháy hết.
Phần 2: Trường hợp thực hiện nghi lễ tại cửa chùa
I) Lễ tại lư hương trước cửa Tam Bảo:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc
đủ 3 bài chú sẽ giúp siêu thoát cho vong linh cô hồn phất phưởng xung quanh nơi
cửa chùa được siêu thoát trở về địa phủ):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ Định tâm vong linh (họ tên) trong sự
định vị thiên cơ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát. Đạo.
Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên vong), trong sự
thoát tục cõi trần nhân gian trở về địa phủ đúng đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải “Định
tâm trong sự định vị thiên cơ” vong linh (họ tên vong). Tiếp dẫn, dẫn giải
thiết nhập gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ (họ…) đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong linh an lạc trong
cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ tại ban Tam Bảo
II) Lễ tại ban Tam Bảo:
Lên hương, tay
chắp, chân quỳ tụng 3 bài chú rồi tấu lễ:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ Định tâm vong linh (họ tên) trong sự
định vị thiên cơ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên vong),
trong sự thoát tục cõi trần nhân gian trở về địa phủ đúng đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải “Định tâm trong sự định vị thiên cơ” vong linh (họ tên vong). Tiếp dẫn,
dẫn giải thiết nhập gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ (họ…) đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong linh an lạc trong
cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó chờ 1 tiếng sau rồi đi lễ tạ là hoàn thành nghi
lễ
Phần 2: Trường hợp thực hiện nghi lễ tại nhà ở hoặc
nhà thờ họ
I) Lễ tại sân nhà hoặc sân nhà thờ:
Bày mâm lễ ở giữa
sân trước cửa chính ngôi nhà hoặc nhà thờ họ. Khi đứng lễ thì đứng nhìn vào mâm
lễ và nhìn vào nhà.
Lên hương xong,
nhất tâm chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ Định tâm vong linh (họ tên) trong sự
định vị thiên cơ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên vong),
trong sự thoát tục cõi trần nhân gian trở về địa phủ đúng đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải “Định tâm trong sự định vị thiên cơ” vong linh (họ tên vong). Tiếp dẫn,
dẫn giải thiết nhập gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ (họ…) đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong linh an lạc trong
cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” xin biếu vong linh tiền vàng địa phủ. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Tiếp sau đó là vào
nhà đọc lễ báo cáo thần linh và gia tiên
II) Lễ báo cáo thần linh gia tiên trong nhà:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên nhanh giác ngộ để luân hồi.
Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ Định tâm trong sự định
vị thiên cơ vong linh (họ tên). Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm –
dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
1 tiếng sau lễ tạ
và hạ lễ
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Thành tâm dâng hoa quả, chén nước, cơm canh bữa trưa
và bữa tối trong vòng 49 ngày.
- Cúng cơm trong vòng 49 ngày là để vong linh cảm nhận
được sự quan tâm của con cháu, người sống với họ. Trong 49 ngày sau khi mất,
vong linh sẽ được hội đồng địa phủ đưa về nhà hàng ngày để hồi ức lại 1 kiếp tu
hành. Và đến ngày thứ 49 thì vong linh sẽ được xét xử và phân đến các cảnh sống
khác nhau. Do đó chỉ cúng cơm trong 49 ngày đầu khi mất. Việc cúng cơm giúp
vong linh và con cháu dần quên đi khổ đau của sự sinh ly tử biệt mà vẫn thể
hiện được sự báo hiếu và ân nghĩa giữa người ở và người thoát tục cõi trần nhân
sinh.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Châm 1 hay 3 nén
nhang rồi tụng 3 bài chú trước khi tấu lễ:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai - Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, cơm canh, tròn tâm. Dâng lễ cúng cơm vong linh…
Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải vong
linh (họ tên) về ngự hưởng bữa cơm nồng ấm nhân gian trong sự âm dương sum họp,
đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin chí tâm hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ Phổ độ
vong linh chỉ thực hiện trước 49 ngày sau khi thoát tục cõi trần. Nếu đã sau 49
ngày rồi thì phải thực hiện nghi lễ Phổ độ gia tiên.
- Nghi lễ Phổ độ
vong linh là việc nhất tâm của con cháu tấu lễ nương tựa chư Phật và ngài
Nguyên Linh Địa Phật đẩy nhanh quá trình giảng giải giáo lý giác ngộ cho vong
linh. Nhằm giúp vong linh được tham gia việc học tập giáo lý để nhanh giác ngộ.
- Việc làm lễ Phổ
độ vong linh là giúp cho vong linh bước nhanh trên con đường siêu thoát qua các
cảnh giới: Nếu bị đọa địa ngục sẽ được chuyển sang cảnh âm, nếu ở cảnh âm sẽ
được chuyển sang cảnh địa phật, nếu không phải về địa phủ thì sẽ nhanh được trở
về các cõi tốt hơn sau 49 ngày.
- Việc Phổ độ vong
linh không phải là xin xóa nghiệp của vong linh khi còn sống trên nhân gian.
Việc phổ độ là các ngài sẽ giảng giải để giúp cho vong linh nhìn ra lỗi lầm khi
sống để tinh tấn tu hành theo chư Phật dưới địa phủ, khi tu theo các ngài thì
sẽ không còn phải đọa vào cửa ngục. Bởi cửa ngục lập ra là để vong linh nhìn
nhận ra lỗi lầm và nghiệp lực tạo ra khi sống. Việc phổ độ vong linh cũng là
giúp cho vong linh nhìn ra thành tựu hành thiện cứu người khi sống để tích lũy
kinh nghiệm đó mà đi theo tu tập tinh tấn hơn theo các ngài.
- Vì đến ngày thứ
49 là hội đồng địa phủ xét xử luận công tội trong 1 kiếp tu hành dưới nhân
gian. Do đó việc con cháu thành tâm tấu lễ là tỏ lòng tri ân báo hiếu đối với
người đã khuất.
- Địa điểm làm lễ:
+ Tại cửa chùa.
Khi làm lễ tại chùa thì con cháu chọn người nhất tâm đứng ra tự đọc và tấu lễ.
Sự tự đứng ra và thành tâm của con cháu mới giúp vong linh nhanh giác ngộ.
+ Tại ngoài sân ở
ngôi nhà của vong linh đã ở khi sống hoặc làm ở nhà con cháu hoặc làm ở nhà thờ
họ. Chọn con cháu thành tâm nhất đứng ra đọc tấu lễ để được hiệu quả.
- Đồ lễ: 1 mâm hoa
quả đặt ngoài sân (sân chùa trước lư hương đối với làm ở chùa), (sân nhà đối
với làm ở nhà thì có thêm tiền vàng địa phủ) và 1 mâm hoa quả đặt trong tam bảo
đối với làm ở chùa (ở nhà ở hoặc nhà thờ họ thì ngoài 1 mâm hoa quả thì có thêm
xôi thịt, tiền vàng thần linh và gia tiên). Như vậy dù làm ở cửa chùa hay ở nhà
đều cần chuẩn bị 2 mâm lễ.
- Thời gian sau 1
tiếng thì lễ tạ và hạ lễ. Đối với trường hợp làm ở nhà thì phải liên tục thắp
hương trong vòng 1 tiếng đồng hồ. Và hóa tiền vàng địa phủ trước khi hương cháy
hết.
Phần 2: Trường hợp thực hiện nghi lễ tại cửa chùa
I) Lễ tại lư hương trước cửa Tam Bảo:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc
đủ 3 bài chú sẽ giúp siêu thoát cho vong linh cô hồn phất phưởng xung quanh nơi
cửa chùa được siêu thoát trở về địa phủ):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ phổ độ vong linh (họ tên). Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên vong),
trong sự thoát tục cõi trần nhân gian trở về địa phủ đúng đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải vong linh sám tâm, trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa
giải nghiệp cửu trùng trong vô lượng kiếp của vong linh, trở về hai chữ hoàn
tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp căn mệnh lục căn trong vô lượng
kiếp của vong linh, trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải
vòng lao lý 72 cửa ngục A Tỳ trong sự phổ độ vong linh (họ tên vong) trở về
thiết nhập hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc, họ…
đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn lên thuyền bát nhã trở về đất phật. Địa âm, đất phật,
đất phật an. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong linh an lạc trong
cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ tại ban Tam Bảo
II) Lễ tại ban Tam Bảo:
Lên hương, tay
chắp, chân quỳ tụng 3 bài chú rồi tấu lễ:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ phổ độ vong linh (họ tên). Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên vong),
trong sự thoát tục cõi trần nhân gian trở về địa phủ đúng đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải vong linh sám tâm, trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa
giải nghiệp cửu trùng trong vô lượng kiếp của vong linh, trở về hai chữ hoàn
tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp căn mệnh lục căn trong vô lượng
kiếp của vong linh, trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải
vòng lao lý 72 cửa ngục A Tỳ trong sự phổ độ vong linh (họ tên vong) trở về
thiết nhập hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc, họ…
đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn lên thuyền bát nhã trở về đất phật. Địa âm, đất phật,
đất phật an. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong linh an lạc trong
cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó chờ 1 tiếng sau rồi đi lễ tạ là hoàn thành nghi
lễ
Phần 2: Trường hợp thực hiện nghi lễ tại nhà ở hoặc
nhà thờ họ
I) Lễ tại sân nhà hoặc sân nhà thờ:
Bày mâm lễ ở giữa
sân trước cửa chính ngôi nhà hoặc nhà thờ họ. Khi đứng lễ thì đứng nhìn vào mâm
lễ và nhìn vào nhà.
Lên hương xong,
nhất tâm chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ phổ độ vong linh (họ tên). Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên vong),
trong sự thoát tục cõi trần nhân gian trở về địa phủ đúng đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải vong linh sám tâm, trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa
giải nghiệp cửu trùng trong vô lượng kiếp của vong linh, trở về hai chữ hoàn
tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp căn mệnh lục căn trong vô lượng
kiếp của vong linh, trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải
vòng lao lý 72 cửa ngục A Tỳ trong sự phổ độ vong linh (họ tên vong) trở về
thiết nhập hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc, họ…
đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn lên thuyền bát nhã trở về đất phật. Địa âm, đất phật,
đất phật an. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong linh an lạc trong
cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” xin biếu vong linh tiền vàng địa phủ. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Tiếp sau đó là vào
nhà đọc lễ báo cáo thần linh và gia tiên
II) Lễ báo cáo thần linh gia tiên trong nhà:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên nhanh giác ngộ để luân hồi.
Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ phổ độ vong linh (họ
tên). Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm –
dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
1 tiếng sau lễ tạ
và hạ lễ
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ 49 ngày
là lễ chia tay của con cháu đối với vong linh sau quá trình quán chiếu nghiệp
lực cũng như phước báo của vong linh khi còn sống trên nhân gian. Ngày thứ 49
là ngày xét xử và quyết định cũng như đưa vong linh vào các cảnh giới để tu
luyện.
- Bản chất là lễ
chia tay của con cháu nên việc dâng lễ chỉ là thành tâm, đoàn kết của con cháu
đối với vong linh.
- Dưới địa phủ
không có nghi lễ 7 ngày hay bách nhật 100 ngày, chỉ duy nhất có mốc 49 ngày con
cháu phải làm để báo hiếu tri ân đối với vong linh.
- Khi con cháu đã
làm lễ Phổ độ vong linh thì đến ngày 49, vong linh sẽ được thiết nhập hội đồng
gia tiên. Do đó con cháu nên hóa giải ban thờ vong và thiết nhập vong linh vào
ban thờ gia tiên. Bởi dưới gia tiên và địa phủ đã thực thi việc đó thì con cháu
làm theo là báo hiếu và đúng đạo. Trong nhân gian có vùng miền sẽ đợi 1 năm
hoặc có nơi là 3 năm mới được hóa giải ban thờ vong. Điều này là quan niêm chưa
có thực chứng và chưa làm phổ độ vong linh. Do đó con cháu nên làm phổ độ vong
linh trước 49 ngày để được thiết nhập vong linh vào bát nhang thờ gia tiên.
- Đồ lễ: Bày 1 lễ
hoa quả, xôi thịt, cơm canh, trầu cau, tiền vàng tại ban thờ thần linh, gia
tiên. Bày 1 lễ thanh bông hoa quả tại ban thờ vong.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh gia tiên
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ 49 ngày vong linh (họ tên) đồng thiết nhập vong linh vào hội
đồng gia tiên dòng họ… Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh (họ tên) về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện của con cháu
trong sự chia ly vong linh chuyển tiếp cảnh giới tu luyện giác ngộ an lạc tâm.
Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải vong linh (họ tên) thiết nhập lô nhang thờ hội đồng gia
tiên dòng họ đúng đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng lễ vật cùng con cháu. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải vong linh
(họ tên) thiết nhập tâm linh lô nhang hội đồng gia tiên đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong
linh (họ tên) trở về cảnh giới tu giác ngộ an lạc tâm. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó đọc bài lễ tại
ban thờ vong
B. Bài lễ 49 ngày tại ban thờ vong linh tại nhà:
Nhất tâm đứng
trước bát nhang, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, cơm canh, tiền vàng địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ 49
ngày vong linh (họ tên) đồng thiết nhập vong linh vào bát nhang hội đồng gia
tiên dòng họ. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh (họ tên) về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện của con cháu
trong sự chia ly vong linh chuyển tiếp cảnh giới tu luyện giác ngộ an lạc tâm.
Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải vong linh (họ tên) thiết nhập lô nhang thờ hội đồng gia
tiên dòng họ đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh…tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm
hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Khi hương cháy gần
hết thì hóa tiền vàng. Tiếp tục làm thủ pháp thiết nhập vong linh vào ban thờ
gia tiên rồi hóa giải ban thờ vong.
C. Thủ Pháp thiết nhập vong linh vào lô nhang ban thờ
gia tiên
- Chắp 3 lạy rồi
niệm 3 niệm “Nam
mô a di di đà phật” tại ban thờ vong linh. Rồi nhổ 1 cây hương đang cháy mang
đến cắm tại bát nhang hội đồng gia tiên.
- Tại ban thờ gia
tiên, châm 1 nén nhang, đứng trước bát nhang. Tay
phải cầm nén nhang, tập trung suy nghĩ và ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa
Phật. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến
họ tên vong linh. Tay phải cầm nén nhang họa
chữ “ĐẠO” trên không trung trước bát hương gia tiên. Lấy lực từ tâm, và lòng
bàn tay phải đẩy chữ đạo đó vào bát nhang. Khi đẩy đọc “Vong linh… thiết nhập
tâm linh lô nhang hội đồng gia tiên dòng họ… Đạo”.
- Tiếp theo, chắp
tay 3 lạy, rồi đọc “xin phép an vị vong linh (họ tên) trong hội đồng gia tiên
trong sự định vị thiên cơ. Đạo”.
Tiếp đến là hóa
giải ban thờ vong linh
D. Thủ pháp hóa giải ban thờ vong
- Đứng tước ban
thờ vong linh, châm 1 nén nhang, đứng trước bát nhang. Tay
phải cầm nén nhang, tập trung suy nghĩ và ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa
Phật. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến
họ tên vong linh. Tay phải cầm nén nhang họa
chữ “ĐẠO” trên không trung trước bát hương gia tiên. Lấy lực từ tâm, và lòng
bàn tay phải đẩy chữ đạo đó vào bát nhang. Khi đẩy đọc “hóa lô nhang thờ vong
linh…Đạo”.
- Tiếp đó, lấy 1
cốc nước lọc rồi tưới vào bát nhang theo chiều ngược chiều kim đồng hồ 1 vòng
tròn. Khi tưới nước thì đọc câu “Hóa”.
Như vậy là hóa xong
ban thờ, con cháu thu dọn và đốt hóa đồ thờ.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ Phổ độ
gia tiên dòng họ, dòng tộc địa phủ là nghi lễ tấu lễ nhờ Chư Phật và Đức Nguyên
Linh Địa Phật giảng giải giáo lý giúp gia tiên có những vong linh nào còn trong
cửa ngục sẽ được chuyển sang cảnh âm, những vong linh ở cảnh âm nhanh được
chuyển sang cảnh địa phật, những vong linh ở cảnh địa phật nhanh được siêu
thoát để tiếp tục bước vào quy trình luân hồi đảo kiếp.
- Nghi lễ Phổ độ
gia tiên là việc nhất tâm của con cháu tấu lễ nương tựa chư Phật và ngài Nguyên
Linh Địa Phật đẩy nhanh quá trình giảng giải giáo lý giác ngộ cho tất cả các
vong linh trong gia tiên chin đời dưới địa phủ. Bởi sau 9 đời các vong linh sẽ
phải luân hồi theo nghiệp lực. Nhằm giúp vong linh được tham gia việc học tập
giáo lý để nhanh giác ngộ. Hay có thể nói là đẩy nhanh quá trình siêu thoát cho
gia tiên. Trong gia tiên nếu âm đức lớn thì đó là quá trình siêu thoát diễn ra
nhanh, nếu quá trình siêu thoát bị chậm thì sẽ khiến cho âm đức gia tiên bị suy
giảm.
- Việc làm lễ phổ
độ gia tiên là làm chung cho cả gia tiên dòng họ, do đó trong dòng họ nếu sau
nhiều năm có nhiều người mất, mặc dù đã phổ độ gia tiên từ trước rồi thì tiếp
tục lại làm. Mục đích là giúp các vong linh nhanh được siêu thoát.
- Việc Phổ độ gia
tiên không phải là xin xóa nghiệp của các vong linh khi còn sống trên nhân
gian. Việc phổ độ là các ngài sẽ giảng giải để giúp cho các vong linh nhìn ra
lỗi lầm khi sống để tinh tấn tu hành theo chư Phật dưới địa phủ, khi tu theo
các ngài thì sẽ không còn phải đọa vào cửa ngục. Bởi cửa ngục lập ra là để các vong
linh nhìn nhận ra lỗi lầm và nghiệp lực tạo ra khi sống. Việc phổ độ gia tiên
cũng là giúp cho các vong linh nhìn ra thành tựu hành thiện cứu người khi sống
để tích lũy kinh nghiệm đó mà đi theo tu tập tinh tấn hơn theo các ngài.
- Trong dòng họ mà
có nhiều người chết trẻ do chiến tranh, do tai nạn, do tự tử, chết nhân đinh nhiều,
hay hàng năm đều có người chết thì việc đó là do âm đức dòng họ đang đi xuống
trầm trọng. Do đó việc phổ độ gia tiên sẽ ngăn chặn việc âm đức đi xuống và
ngăn chặn việc trong dòng họ chết nhiều người. Đồng thời gia tăng được âm đức
dòng họ khi con cháu thấu hiểu để không vi phạm luật nhân quả và gia tăng việc
hành thiện.
- Địa điểm làm lễ:
+ Tại cửa chùa.
Khi làm lễ tại chùa thì con cháu chọn người nhất tâm đứng ra tự đọc và tấu lễ.
Sự tự đứng ra và thành tâm của con cháu mới giúp gia tiên nhanh giác ngộ.
+ Tại ngoài sân ở
ngôi nhà của con cháu hoặc làm ở nhà thờ họ. Chọn con cháu thành tâm nhất đứng
ra đọc tấu lễ để được hiệu quả. Nếu trưởng họ nhất tâm đại diện đứng ra làm thì
hiệu quả nhất.
- Đồ lễ: 1 mâm hoa
quả đặt ngoài sân (sân chùa trước lư hương đối với làm ở chùa), (sân nhà đối
với làm ở nhà thì có thêm tiền vàng địa phủ) và 1 mâm hoa quả đặt trong tam bảo
đối với làm ở chùa (ở nhà ở hoặc nhà thờ họ thì ngoài 1 mâm hoa quả thì có thêm
xôi thịt, tiền vàng thần linh và gia tiên). Như vậy dù làm ở cửa chùa hay ở nhà
đều cần chuẩn bị 2 mâm lễ.
- Thời gian sau 2
tiếng thì lễ tạ và hạ lễ. Đối với trường hợp làm ở nhà thì phải liên tục thắp
hương trong vòng 2 tiếng đồng hồ. Và hóa tiền vàng địa phủ trước khi hương cháy
hết.
Phần 2: Trường hợp thực hiện nghi lễ tại cửa chùa
I) Lễ tại lư hương trước cửa Tam Bảo:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc
đủ 3 bài chú sẽ giúp siêu thoát cho vong linh cô hồn phất phưởng xung quanh nơi
cửa chùa được siêu thoát trở về địa phủ):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ phổ độ gia tiên cửu huyền thất tổ địa
phủ dòng họ… Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên người đứng
lễ), sám tâm, trở về hai chữ hoàn tâm. Tiếp dẫn, dẫn giải những chữ nhân con
cháu dòng họ, dòng tộc họ… thoát tục cõi trần không đúng đạo được trở về địa
phủ đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp cửu trùng trong vô lượng
kiếp gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ… trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp
dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp căn mệnh lục căn trong vô lượng kiếp gia tiên cửu
huyền thất tổ địa phủ dòng họ… trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải, hóa giải vòng lao lý 72 cửa ngục A Tỳ trong sự phổ độ gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ… trở về thiết nhập hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ
địa phủ dòng họ, dòng tộc, họ… đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn lên thuyền bát nhã trở
về đất phật. Địa âm, đất phật, đất phật an. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Gia tiên cửu huyền thất
tổ dòng họ… an lạc trong cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ tại ban Tam Bảo
II) Lễ tại ban Tam Bảo:
Lên hương, tay
chắp, chân quỳ tụng 3 bài chú rồi tấu lễ:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ phổ độ vong linh (họ tên). Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên người đứng
lễ), sám tâm, trở về hai chữ hoàn tâm. Tiếp dẫn, dẫn giải những chữ nhân con
cháu dòng họ, dòng tộc họ… thoát tục cõi trần không đúng đạo được trở về địa
phủ đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp cửu trùng trong vô lượng
kiếp gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ… trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp căn mệnh lục căn trong vô lượng kiếp gia
tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ… trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn,
dẫn giải, hóa giải vòng lao lý 72 cửa ngục A Tỳ trong sự phổ độ gia tiên cửu
huyền thất tổ địa phủ dòng họ… trở về thiết nhập hội đồng gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc, họ… đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn lên thuyền bát
nhã trở về đất phật. Địa âm, đất phật, đất phật an. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Gia tiên cửu huyền thất
tổ địa phủ dòng họ… an lạc trong cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó chờ 2 tiếng sau rồi đi lễ tạ là hoàn thành nghi
lễ
Phần 2: Trường hợp thực hiện nghi lễ tại nhà ở hoặc
nhà thờ họ
I) Lễ tại sân nhà hoặc sân nhà thờ:
Bày mâm lễ ở giữa
sân trước cửa chính ngôi nhà hoặc nhà thờ họ. Khi đứng lễ thì đứng nhìn vào mâm
lễ và nhìn vào nhà.
Lên hương xong,
nhất tâm chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2019
(Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tay chắp, chân quỳ, quy tâm, quy lễ cửa phật, đạo phật vĩnh hằng.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ phổ độ gia tiên cửu huyền thất tổ địa
phủ dòng họ, dòng tộc, họ… Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần (họ tên người đứng
lễ), sám tâm, trở về hai chữ hoàn tâm. Tiếp dẫn, dẫn giải những chữ nhân con
cháu dòng họ, dòng tộc họ… thoát tục cõi trần không đúng đạo được trở về địa
phủ đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp cửu trùng trong vô lượng
kiếp gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ… trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải nghiệp căn mệnh lục căn trong vô lượng kiếp gia
tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ… trở về hai chữ hoàn tâm. Đạo. Tiếp dẫn,
dẫn giải, hóa giải vòng lao lý 72 cửa ngục A Tỳ trong sự phổ độ gia tiên cửu
huyền thất tổ địa phủ dòng họ… trở về thiết nhập hội đồng gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc, họ… đúng đạo. Đạo. Tiếp dẫn lên thuyền bát
nhã trở về đất phật. Địa âm, đất phật, đất phật an. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Gia tiên cửu huyền thất
tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc, họ… an lạc trong cảnh giới tu luyện giác ngộ.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” xin biếu gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ họ…tiền vàng địa
phủ. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Tiếp sau đó là vào
nhà đọc lễ báo cáo thần linh và gia tiên
II) Lễ báo cáo thần linh gia tiên trong nhà:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ đem lại năng
lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên nhanh giác ngộ để luân hồi.
Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10. Pháp
nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ phổ độ gia tiên cửu
huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc, họ.... Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Tiếp dẫn, dẫn giải tới
gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. Cho phép con
trần được mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” được
về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự “âm –
dương” đôi ngả vẹn toàn. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một bến, thuyền trở về cập bến, bến
bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương trợ, quý nhân phù trợ, thuận cơ
âm dương. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
2 tiếng sau lễ tạ
và hạ lễ
Cải táng mộ phần là do phong tục của mỗi quốc gia, mỗi
vùng miền khác nhau mà có nghi thức này. Cải táng mộ phần chỉ áp dụng cho
trường hợp khi con người thoát tục cõi trần thực hiện nghi lễ thổ táng mà không
thực hiện nghi lễ hỏa táng. Khi thổ táng sau nhiều năm thì con cháu sẽ thực
hiện nghi lễ cải táng phần mộ sang vị trí mới tốt và đẹp hơn với ý nghĩa đưa
vong linh và cốt về nhà mới mát mẻ hơn. Với nét văn hóa và tín ngưỡng cũng như
là việc hoàn thành tri ân báo hiếu gia tiên, việc con cháu hoàn thành cải táng
cho phần mộ gia tiên là sự nghĩa cử nghĩa tận. Đây là việc tốt, tuy nhiên cần
loại bỏ những rườm rà, phức tạp, hủ tục không cần có để cuộc sống của những
người sống đỡ khổ và vất vả, để người âm cũng an tâm tu luyện nơi cảnh giới
khác.
Giờ động thổ phá nấm cũ, động thổ khởi công phần mộ
mới, giờ di tiểu, giờ hạ tiểu nhập mộ, giờ cúng lễ hóa giải mộ tuyệt đối kiêng
làm vào 4 giờ sau: Tý (23h – 1h sáng), Mão (5h – 7h sáng), giờ Ngọ (11h – 13h
chiều), giờ Dậu (17 – 19h tối). Đây gọi là giờ tứ chính, trong những khung giờ
này là các quan ở địa phủ đi tuần, không giải quyết, xử lý công việc nên làm
vào 4 giờ đó là vi phạm. Nhiều thầy pháp sư, thầy cúng chọn 4 giờ đó để trấn
yểm và hạ huyệt nhập mộ để trấn yểm vong linh. Do đó mọi người cần lưu ý và tránh
làm vào 4 giờ đó để vong linh được yên tâm và an toàn luân hồi đảo kiếp.
Người thực hiện nghi lễ: Con trai trưởng, con trai
làm, nếu gia đình không có con trai thì nhờ cháu trai hoặc trưởng họ làm là tốt
nhất. Trước khi làm nên đọc kỹ nghi thức và cách thức lễ. Trong quá trình làm
thì vừa cầm cuốn lễ vừa làm cho hoàn chỉnh.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ báo cáo gia
tiên, ngài Nguyên Linh Địa Phật về việc gia đình và con cháu làm nghi lễ cải
táng cho phần mộ vong linh là để được hội đồng địa phủ và gia tiên gia hộ cho
công việc cải táng được hoàn thành tốt đẹp. Nếu chúng ta không thực hiện đúng
nghi lễ này thì việc di chuyển mộ phần sang nơi mới sẽ không thể nhập mộ được,
vong linh sẽ vẫn ở lại phần mộ cũ dù đã di chuyển tiểu cốt sang phần đất mới.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ trên ban
thờ thần linh và gia tiên trong nhà. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ
vẫn đang tu luyện và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí
tâm và hành động của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên
cúng mặn, nếu chúng ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng
ta ăn mặn hay hành nghề sát sinh mà cúng chay.
- Thắp 2 tuần
hương trên ban thờ gia tiên thần linh, mỗi tuần hương thắp 3 nén.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Thiên định giới.
Tiếp dẫn, dẫn giải vong linh (họ tên vong linh) cùng chữ nhân con cháu dòng họ,
dòng tộc, họ… thực hiện nghi lễ cải táng phần mộ vong linh (họ tên) thuận cơ âm
dương. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng lễ vật trong sự âm dương sum họp, đôi ngả vẹn toàn.
Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Tiếp dẫn hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Vong
linh “họ tên vong”, an lạc tâm trong cảnh giới tu luyện giác ngộ. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên
cửu huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Bước
tiếp theo: Là tiến hành làm lễ động thổ phá nấm cũ và động thổ khởi công xây
phần mộ mới.
BÀI 2: BÀI LỄ ĐỘNG
THỔ ĐÀO HUYỆT MỘ MỚI
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ động thổ đào
huyệt mộ mới tại nghĩa trang là lễ báo cáo tứ trụ nguyên thần, và chân linh
quan thần linh tại đất nghĩa trang về việc con cháu xin động thổ khởi công xây
dựng phần mộ mới cho vong linh được thuận cơ âm dương. Dâng lễ tại ban thờ thần
linh của đất nghĩa trang, nếu không có ban thờ thì bày lễ tại cạnh chỗ đào
huyệt xây mộ.
- Có thể động thổ
khởi công từ trước đó nhiều ngày để cho việc cải táng được hoàn tất nhanh nhất
có thể.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ngựa
giấy 5 màu (đỏ, xanh, đen, vàng, trắng) có quần áo mũ quan kèm theo.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu khi cháy hết hương mà
hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
- Trước khi động thổ đào huyệt đất xây mộ thì
cần giải âm đất (làm theo trong phần 4 cuốn lễ này) để trên điền thổ không còn
vong cô hồn, tinh tà. Khi đất không có tạp khí âm thì phần mộ sẽ được yên.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh đất nghĩa trang điền
thổ tại đất (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ động thổ khởi công phần mộ mới cho vong linh (họ tên vong)
trong sự cải táng mộ phần đúng đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh
Địa Phật, ngưỡng vọng chân linh quan
thần linh “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng
vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Trong
sự chứng tâm, gia hộ con cháu dòng họ… động thổ khởi công xây dựng mộ phần mới cho
vong linh (họ tên) tại nghĩa trang điền thổ tại đất đúng đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép chân linh
quan thần linh đất nghĩa trang cho phép con cháu dòng họ (họ người mất) được
phép động thổ khởi công mộ phần mới cho vong linh (họ tên vong) trong sự cải
táng mộ phần đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần động thổ khởi xây dựng mộ phần trong sự
thuận cơ âm dương. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ:
Vong linh thiết nhập mộ phần mới thuận cơ âm dương đúng đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất nghĩa
trang”, tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng mã địa phủ.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Khi
thắp hương xong, rồi ra chỗ miếng đất đào mộ, châm 1 thẻ hương rồi cắm 4 góc đất
chuẩn bị đào, cắm vào mỗi góc 1 nén nhang, còn lại cắm vào giữa miếng đất đó.
Sau đó, chắp tay lại và niệm 3 niệm “Nam mô a di di đà phật”. Khi hương
cháy được 1 phần 3 thì bắt đầu đào mộ.
Lưu
ý là hóa tiền vàng mã ở ban thờ thần linh trước khi hương cháy hết.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ động thổ phá
nấm là xin phép tứ trụ nguyên thần và chân linh quan thần linh điền thổ đất
nghĩa trang, gia hộ, trợ giúp thủ tục tâm linh cho việc từ động thổ đến việc di
chuyển tiểu đến phần mộ mới và nhập mộ được tốt đẹp.
- Nên động thổ phá
nấm vào buổi chiều khi mặt trời đã xuống nắng để việc xử lý âm không bị ảnh
hưởng bởi những tia nắng mang năng lượng dương khí mạnh.
- Đồ lễ, bày 2 lễ:
1 lễ thành tâm dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng
địa phủ, 5 ngựa giấy 5 màu (đỏ, xanh, đen, vàng, trắng) có quần áo mũ quan kèm
theo để lễ ban thần linh nghĩa trang. 1 lễ hoa quả, tiền vàng tại phần mộ vong
linh.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu khi cháy hết hương mà
hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Thực hiện lễ tại ban thờ thần linh nghĩa trang
(hoặc mảnh đất trống gần mộ nếu không có ban thờ thần linh)
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh đất nghĩa trang điền
thổ tại đất (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ động thổ phá nấm phần mộ vong linh (họ tên vong) trong sự cải
táng mộ phần đúng đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh
Địa Phật, ngưỡng vọng chân linh quan
thần linh “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng
vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Trong
sự chứng tâm, gia hộ con cháu dòng họ… động thổ phá nấm phần mộ cho vong linh
(họ tên) tại nghĩa trang điền thổ tại đất đúng đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép chân linh
quan thần linh đất nghĩa trang cho phép con cháu dòng họ (họ người mất) được
phép động thổ phá nấm phần mộ vong linh (họ tên vong) trong sự cải táng mộ phần
đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần động thổ phá nấm phần mộ vong linh trong
sự thuận cơ âm dương. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ:
Vong linh thiết nhập mộ phần mới thuận cơ âm dương đúng đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất nghĩa
trang”, tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng mã địa phủ.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau
đó làm lễ phá nấm tại mộ phần
B. Thực hiện nghi lễ tại phần mộ
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh đất nghĩa trang điền
thổ tại đất (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, tiền vàng địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ động thổ phá nấm phần
mộ vong linh (họ tên vong) trong sự cải táng mộ phần đúng đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh
Địa Phật, ngưỡng vọng chân linh quan
thần linh “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng
vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Trong
sự chứng tâm, gia hộ con cháu dòng họ… động thổ phá nấm phần mộ cho vong linh
(họ tên) tại nghĩa trang điền thổ tại đất đúng đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép vong linh
(họ tên vong) cho phép con cháu dòng họ (họ người mất) được phép động thổ phá
nấm phần mộ vong linh (họ tên vong) trong sự cải táng mộ phần đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con trần động thổ phá nấm phần mộ vong linh trong
sự thuận cơ âm dương. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh (họ tên vong) tiền vàng địa phủ. Trong
sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Khi
hương cháy được 1/2 thì làm thủ pháp để phá nấm
C. Thủ pháp phá nấm mộ phần
-
Người thực hiện nghi lễ đứng ở đầu mộ, tay phải cầm nén nhang đang cháy, tập
trung suy nghĩ và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến họ tên vong linh. Tay phải cầm nén nhang họa chữ “ĐẠO” trên không trung
trước phần mộ. Lấy lực từ tâm, và lòng bàn tay phải đẩy chữ đạo đó vào mộ. Khi
đẩy đọc “động thổ phá nấm phần mộ vong linh (họ tên). Đạo”.
-
Sau đó cho người phá nấm động thổ, động thổ xong thì di chuyển quan tài lên
trên nền mặt đất nghĩa trang. Tuyệt đối chưa được cạy ván thiên hay đục phá
quan tài vội khi chưa làm thủ tục lật ván thiên. Hãy chờ vài giờ đồng hồ sau
rồi hãy lật ván thiên để cho lượng âm khí trong quan tài thoát hết ra ngoài,
tránh việc bị nhiễm nhiều khí âm vào mọi người lúc lật ván thiên.
-
Phải căng bạt che để quan tài khi đưa lên không bị nắng chiếu vào quan tài.
Tiếp
theo thực hiện nghi lễ lật ván thiên
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ lật ván
thiên là nghi lễ quan thần linh và chư vị hội đồng địa phủ sẽ thực hiện thủ tục
tâm linh xung quanh quan tài để việc lật ván thiên được thuận lợi.
- Đồ lễ: Thanh
bông hoa quả tại ban thờ quan thần linh
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Thực hiện nghi lễ tại ban thờ thần linh nghĩa
trang:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh đất nghĩa trang điền
thổ tại đất (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh
bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ, tròn
tâm. Dâng lễ lật ván thiên phần mộ vong linh (họ tên vong) trong sự cải táng mộ
phần đúng đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng, ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh
Địa Phật, ngưỡng vọng chân linh quan
thần linh “điền thổ tại đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng
vọng Tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Trong
sự chứng tâm, gia hộ con cháu dòng họ… lật ván thiên phần mộ cho vong linh (họ
tên) tại nghĩa trang điền thổ tại đất đúng đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép chân linh
quan thần linh đất nghĩa trang cho phép con cháu dòng họ (họ người mất) được
phép lật ván thiên phần mộ vong linh (họ tên vong) trong sự cải táng mộ phần
đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ:
Vong linh (họ tên) thiết nhập mộ phần mới thuận cơ âm dương đúng đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất nghĩa
trang”, tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng mã địa phủ.
Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau
đó làm thủ pháp lật ván thiên tại quan tài
B. Thủ pháp lật ván thiên
-
Châm 1 thẻ nhang tại đầu quan tài.
-
Người thực hiện nghi lễ đứng ở đầu quan tài, tay phải cầm nén nhang đang cháy,
tập trung suy nghĩ và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến họ tên vong linh. Tay phải cầm nén nhang họa chữ “ĐẠO” trên không trung
trước quan tài. Lấy lực từ tâm, và lòng bàn tay phải đẩy chữ đạo đó vào quan
tài. Khi đẩy đọc “Lật ván thiên. Đạo”.
Sau
khoảng 1 phút để chư thần làm thủ tục tâm linh quanh quan tài rồi con cháu mới
lật ván thiên và làm các thủ tục rửa xương cốt. Sau đó xếp đặt ngay ngắn xương
cốt vào tiểu và chưa được đạy lắp tiểu vội để thực hiện tiếp nghi lễ nhập vong
linh vào tiểu.
Phần 1: Chuẩn bị:
- Nhập vong linh
vào tiểu mới để việc khi di chuyển tiểu đến mộ phần mới tại nghĩa trang mới hay
cùng nghĩa trang thì vẫn đảm bảo vong linh sẽ đi theo và nhập mộ được viên mãn.
- Chuẩn bị tiểu, quách đã được lau rượu gừng, giấy trang
kim, vải đỏ, tiền vàng để kê đệm tiểu. Chuẩn
bị nước sạch, nước ngũ vị hương để rửa xương cốt.
- Sau khi rửa sạch
và xếp xương cốt vào tiểu, kê đệm chắc chắn xương cốt trong tiểu xong thì chưa
được đạy lắp tiểu để làm thủ pháp nhập vong linh vào tiểu.
Phần 2: Thực hiện thủ pháp nhập vong vào tiểu:
-
Châm 3 thẻ nhang tại đầu tiểu.
-
Người thực hiện nghi lễ đứng ở chân tiểu, tay phải cầm nén nhang đang cháy, tập
trung suy nghĩ và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất. Nghĩ đến họ tên vong linh. Tay phải cầm nén nhang họa chữ “ĐẠO” trên không trung
trước tiểu. Lấy lực từ tâm, và lòng bàn tay phải đẩy chữ đạo đó vào tiểu. Khi
đẩy đọc “Vong linh (họ tên) thiếp nhập tiểu. Đạo”.
-
Chờ 1 phút sau để vong linh thiết nhập vào tiểu. Sau đó đạy lắp tiểu và chuẩn
bị làm thủ tục di tiểu đến huyệt mộ nghĩa trang mới.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ Di tiểu
là vô cùng quan trọng đối với cải táng mồ mả. Vì nếu không làm đúng thì vong
linh sẽ không thể đi theo để nhập mộ được.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng đồ lễ xôi thịt hoa quả, rượu, trầu cau lên ban thờ thần linh nghĩa trang
mộ phần cũ.
- Khi đi đường,
gặp cầu cống, cầu sông, ngã ba, ngã tư đường thì 1 người nhà đi theo sẽ thả tờ
tiền lẻ mệnh giá nhỏ nhất có thể tại các điểm đó. Không nên thả tiền vàng địa
phủ vì sẽ làm ô nhiễm môi trường và vong cô hồn cũng không dùng được. Việc thả
tiền thật là tiền hành sai hay còn gọi là lệnh bài thông quan đối với các ngài.
Bởi tại các điểm ngã ba, ngã tư, cầu, cống hay có các quan hành sai và ngũ quỷ
thần đứng đó thực thi luật nhân quả đón nhận chúng sinh thoát tục trở về địa phủ.
Khi ta thả tiền lẻ là hàm ý nhờ các ngài gia hộ trên hành trình đi đường của
tang lễ được thuận cơ âm dương.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh gia tiên
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần, nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất
nghĩa trang”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ di tiểu vong linh (họ tên) thiết nhập phần mộ tại điền thổ
đất nghĩa trang (địa chỉ). Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh (họ tên) từ nghĩa trang (địa chỉ nghĩa trang cũ) đến thiết
nhập phần mộ mới tại điền thổ đất nghĩa trang (địa chỉ nghĩa trang mới…) trong
sự thuận cơ âm dương. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh nghĩa trang điền thổ tại đất cho phép con cháu dòng họ (họ…) di
chuyển tiểu vong linh (họ tên) về thiết nhập nghĩa trang điền thổ tại đất (địa
chỉ nghĩa trang mới) thuận cơ âm dương. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất” tiền vàng
– địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
B. Thủ pháp di tiểu tại tiểu vong linh
Người làm lễ đứng
ở giữa tiểu, 2 tay nắm vào nhau đặt lên trán và nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng
(ngài A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), nghĩ về ngài Nguyên Linh Địa Phật rồi
hạ hai tay trước ngực chắp lại như lúc lễ. Đọc 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”
rồi lấy tay phải vỗ 3 vỗ thật nhẹ vào nắp trên lắp tiểu, đồng thời đọc họ tên
vong linh (vong linh… di chuyển tiểu thiết nhập phần mộ điền thổ nghĩa trang
tại địa chỉ…Đạo).
Tiếp theo là
chuyển tiểu (quách) và di chuyển đến nghĩa trang mới.
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Nghi lễ hạ tiểu
và nhập mộ tại đất nghĩa trang mới là khâu cuối cùng trong nghi lễ cải táng và
cũng là quyết định việc mồ mả có được yên ổn hay không. Vì nhiều trường hợp các
thầy không có khả năng tâm linh tốt đã không nhập mộ cho vong linh được khi
thực hiện nghi lễ cải táng. Mặc dù nghi lễ và việc cúng kiếng rất phức tạp và
lâu.
- Đồ lễ: +1 lễ
thành tâm dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa
phủ, 1 bộ ngựa mã màu đỏ có kèm mũ áo hoặc là 5 bộ ngựa mã 5 màu. Bày đồ lễ lên
trên ban thờ thần linh của đất nghĩa trang mới, nếu nghĩa trang không có ban
thần linh thì bày lễ tại gò đất cao gần ngôi mộ mới chuẩn bị hạ tiểu.
+ 1lễ hoa quả,
tiền vàng tại mộ mới để khi hạ tiểu xuống mộ xong ta làm lễ nhập mộ luôn.
- Trước khi hạ
tiểu xuống huyệt mộ thì hãy dải ít tiền giấy âm phủ và ít tiền lẻ xuống để làm
thủ tục mua âm đất, mua dương đất. Tiền âm là thủ tục mua đất âm, tiền dương là
thủ tục mua đất dương cho đúng luật âm.
- Người đứng ra
thực hiên nghi lễ nên đến nghĩa trang trước và thực hiện nghi lễ tại ban thờ
thần linh trước khi đưa tiểu vào phần mộ. Hoặc đặt tiểu trên tấm gỗ nếu đến
nghĩa trang sớm, sau khi làm lễ ban thần linh xong rồi làm thủ tục hạ tiểu nhập
mộ.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
A. Lễ tại ban thờ thần linh nghĩa trang
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh,“điền thổ tại
đất”nghĩa trang (địa chỉ….
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ hạ tiểu nhập mộ vong linh...thiết nhập phần mộ tại đất nghĩa
trang điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh (họ tên) thiết nhập mộ phần mới điền thổ tại đất đúng chữ
đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh “điền thổ tại đất” tiếp dẫn vong linh (họ tên) thiết nhập phần
mộ mới tại đất nghĩa trang đúng đạo. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh “điền thổ tại đất” tiền
vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó đưa tiểu hạ
xuống huyệt mộ.
Trước khi hạ tiểu
xuống huyệt mộ thì người thực hiện nghi lễ phải giải âm khí ở huyệt mộ và xung
quanh huyệt mộ. bằng cách tay trái bắt ấn (đầu ngón cái chạm vào đầu ngón trỏ)
rồi đồng thời hướng tay phải về dưới huyệt mộ và xung quanh huyệt mộ rồi tụng 3
bài thần chú (Tịnh độ tâm, Nhật sư tâm chú, Bát không phật đạo) để giải âm khí
tích tụ xung quanh mộ và huyệt mộ trước khi nhập vong vào.
Sau đó dải ít tiền giấy âm phủ và ít tiền lẻ
dương trần để làm thủ tục mua đất âm và đất dương. Người dải tiền thì vừa dải
vừa nói “xin mua đất của chư thần thiết nhập cho vong linh…Đạo”.
Sau đó cho hạ tiểu
xuống huyệt mộ. Chưa được lấp đất ngay để tiếp tục thực hiện nghi lễ nhập vong
vào mộ.
B. Bài lễ thiết nhập vong linh vào mộ tại mộ
Sắp xếp đồ lễ và
châm 1 thẻ hương ở đầu mộ rồi tụng 3 bài chú và tấu lễ nhập mộ cho vong linh.
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy chân linh quan thần linh điền thổ tại đất
nghĩa trang (địa chỉ…).
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, tiền vàng địa phủ, tròn tâm. Dâng lễ hạ tiểu đồng thiết
nhập vong linh… thiết nhập mộ. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh cai quản điền thổ tại đất...Đạo. Thiên định giới. Tiếp dẫn,
dẫn giải vong linh… thiết nhập phần mộ tại đất nghĩa trang. Đạo.
Xin phép:
Vong linh (họ tên vong linh…) thiết nhập phần mộ. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu vong linh…tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm
hành thiện hồi hướng vong linh. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
C. Thủ pháp thiết nhập vong linh nhập mộ
Khi hạ tiểu xuống
huyệt mộ, kê ngay ngắn rồi. Lúc này vẫn chưa được lấp đất vào huyệt mộ vội.
Người thực hiện nghi lễ, châm 1 thẻ nhang tại đầu mộ. Châm 1 nén nhang và cầm ở
tay phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau, đặt trên trán, ngưỡng về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng
(Đức A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), ngưỡng về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ
2 tay xuống ngực chắp lại như lễ. Niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật” rồi tay
phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung phía trên mộ. Rồi đọc “Vong
linh… Thiết nhập mộ. Đạo”. Sau đó khoảng 1 phút cho lấp đất và hoàn thành việc
xây mộ.
D. Thủ pháp Định vị thiên cơ phần mộ sau khi hoàn
thành xây mộ xong
Sau khi hạ tiểu,
lấp đất, xây hoàn thiện phần mộ xong thì thực hiện thủ pháp định vị thiên cơ
phần mộ.
Người thực hiện
nghi lễ, châm 1 nén nhang và cầm ở tay phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau, đặt trên
trán, ngưỡng về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca),
ngưỡng về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay xuống ngực chắp lại như lễ. Niệm
3 niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật” rồi tay phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung
phía trên mộ. Rồi đọc “An vị phần mộ vong linh… trong sự định vị thiên cơ.
Đạo”.
Thủ pháp định vị
thiên cơ phần mộ sẽ được 4 ngài dưới địa phủ lên đo đạc, chỉnh sửa âm mộ và nạp
khí tốt vào mộ, hàn nối lại long mạch khí và long mạch nước.
E. Lễ tạ ban thờ
thần linh nghĩa trang
Con cháu thành tâm
châm hương, chắp tay lễ tạ tại ban thờ thần linh của nghĩa trang. Sau đó con
cháu dâng lễ tạ tại phần mộ của vong linh trước khi ra về.
Phần lễ tạ không
cần tấu lễ, chỉ cần con cháu thành tâm, chắp tay lễ tạ là được các ngài và vong
chính chứng tâm. Vì tất cả các nghi lễ quan trọng đã được thực hiện ở các bước
trước.
Như vậy là hoàn thành
quy trình và nghi lễ cải táng mộ phần.
Hóa giải âm là nhờ đến năng lượng của chư phật để niêm
phong và dẫn giải họ siêu thoát về địa phủ, về nơi địa phật để tu luyện mà
không còn bị đọa trên nhân gian nữa. Đó là cứu độ chúng sinh cô hồn.
Khi ngưỡng về các ngài chính là nghĩ thật sâu về các
ngài để tạo ra sóng rung động hấp dẫn năng lượng của các ngài để hóa giải các
vấn đề tâm linh.
1. Lý do cần
giải âm đất:
-
Trải qua biến động lịch sử với vô số cuộc chiến tranh trên khắp các vùng quê,
khắp đất nước và khắp nơi trên thế giới. Những người chết trận không được làm
ma chay thì linh hồn họ sẽ đọa tại nơi họ chết.
-
Những người chết do tự tử cũng sẽ đọa thành cô hồn nơi chết mà không được siêu
thoát.
-
Những người chết do tai nạn, chết do đột tử, chết do nạn đói…tại mảnh đất đó.
-
Những con thú bị con người giết hại để thỏa mãn nhu cầu ăn uống và hành nghề
sát sinh, từ thú lành cho đến thú dữ. Đặc biệt những con thú dữ sau khi chết
thì linh hồn của chúng sẽ hóa thành yêu tinh. Do đó có tinh chó, tinh cáo, tinh
rắn, tinh trăn, tinh hổ… là vô cùng có sức mạnh. Còn linh hồn của những con thú
lành tính sẽ không nguy hiểm bằng linh hồn các con thú dữ.
-
Nơi ở là nơi đã từng chôn cất nhiều mồ mả, là chiến trường trong chiến tranh,
là nền nghĩa trang cũ.
-
Ngôi nhà đã nhiều lần được các thầy pháp, thầy phù thủy, thầy cúng đến cúng lễ
yểm binh, dán bùa, trấn yểm.
-
Ngôi nhà đã từng có người mở điện thờ, xây điện thờ, nuôi âm binh.
2. Ảnh hưởng
của âm đến con người sống trên mảnh đất:
-
Người ở và làm việc trên mảnh đất có âm sẽ khiến cho cơ thể đau mỏi vai gáy,
lạnh sống lưng, hay có cảm giác bất an và có cảm giác có bóng người đi qua đi
lại. Khi mà lạnh sống lưng là đã bị nhiễm âm nặng.
-
Người sống trong ngôi nhà có tính khí thất thường, ánh mắt đỏ, mắt nhìn liếc
trộm và ánh mắt hay nhìn chạy đi khi ai đó nhìn thẳng vào ánh mắt họ.
-
Người sống trong ngôi nhà hay được nghe thấy tiếng nói bên tai và xưng là thánh
thần, thậm chí là bồ tát hay phật. Dần dần họ nói cho người được nghe là được
ăn lộc, phải mở điện hay lập cây hương thờ họ. Nếu chưa làm thì họ hành cho bị
ốm, bị bệnh, khi đi khám bệnh viện sẽ không thấy bệnh gì. Mảnh đất mà có người
bị như vậy là âm khí rất nặng, đất có yêu tinh của linh hồn muông thú hoặc quỷ
nên chúng giả danh thần thánh để dẫn dụ con người hành nghề mê tín dị đoan. Khi
đó có nhiều người đến xem và lễ tại mảnh đất đó thì yêu tinh sẽ tha hồ lấy
dương khí của người đến xem và cúng lễ. Nhiều người bị yêu tinh nhập vào người
mà không biết, họ tự nhiên biết xem bói, biết cúng.
-
Con cái bệnh tật, ốm đau, nhất là trẻ sơ sinh cho đến 5 tuổi hay khóc đêm, khi
khóc thì khóc thét như bị ai đánh. Trẻ em vì mắt thần vẫn còn mở nên các cháu
sẽ nhìn thấy âm, và âm sẽ trêu ghẹo cũng như đánh các cháu.
-
Cuộc sống đảo lộn, kinh doanh không thuận, vợ chồng và gia đình không hòa
thuận, xung đột phát sinh từ những điều không đáng đó và có có tần suất lặp lại
nhiều lần thì đó là do âm trong đất phá.
-
Người sống trong mảnh đất đó, đêm ngủ hay mơ làm tình với người lạ, hay bị bóng
đè. Đó là do tinh tà, âm binh cô hồn xâm nhập lấy dương khí nên sẽ thấy vậy
trong mơ.
-
Cơ thể sẽ mệt mỏi, buồn ngủ, ngủ nhiều, hay ngáp ngắn ngáp dài.
3. Phương pháp
xử lý:
A. Các bước chuẩn bị:
Trong đất hay bị trấn yểm trận âm dưới đất nếu bên
trên có âm binh, có yêu tinh, có quỷ. Do đó khi hóa giải âm cần tuân thủ trình
tự và phương pháp làm đúng thì sẽ hóa giải rất đơn giản và nhẹ nhàng.
- Bước 1: Chọn người có tâm tính tốt nhất và trong người không
bị nhiễm âm để thực hiện phương pháp hóa giải:
+
Người có tâm tính tốt nhất là người hiểu đạo lý làm người, sống hướng thiện,
không có sân hận, hay giúp đỡ người khác.
+
Người không bị nhiễm âm là khi nhìn vào sắc mặt hay da dẻ họ thì thấy khí sắc
hồng hào. Khi bắt tay họ thì thấy lòng bàn tay họ ấm. Đây là người có tâm lực
mạnh. Nếu người bị nhiễm âm là sẽ thấy lạnh bàn tay, người mỏi mệt, đau mỏi vai
gáy, lạnh người và sống lưng, hay buồn ngủ, hay ngáp ngủ.
Như vậy, người vừa
có tâm tính tốt vừa có tâm lực mạnh (không bị nhiễm âm) để hóa giải âm và trận
pháp trấn yểm trong đất đạt được hiệu quả tuyệt đối chỉ trong 1 lần thực hiện.
Người mà bị nhiễm âm sẽ cần phải thực hiện nhiều lần.
-
Bước 2: Người đứng ra giải âm nên
đọc kỹ Phần I trong cuốn lễ này, đặc biệt là phần luật nhân quả và luật giác
ngộ và phải hiểu được tinh tà, quỷ, vong cô hồn cũng như thần thánh, phật và bồ
tát. Đọc thật kỹ để hiểu nguồn gốc và ý nghĩa của 3 bài thần chú, sau đó học
thuộc 3 bài thần chú giải âm. Khi đọc xong rồi hãy luôn có suy nghĩ là tuân thủ
theo luật nhân quả và hướng đến hành thiện cứu người. Làm như vậy để để gia
tăng sức mạnh trong tâm nhằm hóa giải âm đạt được hiệu quả tuyệt đối.
- Bước 3: Chuẩn bị vài lít rượu trắng nấu từ gạo, rửa 1kg củ
gừng tươi, rồi đập nát nhuyễn và trộn vào rượu trắng. Ngâm trong 3 ngày rồi
dùng rượu gừng để xử lý giải âm ở các bước tiếp theo.
B. Các bước thực hiện xử lý giải âm đất:
-
Bước 1, niêm phong đất bằng tay phải:
Người thực hiện
giải âm phải đứng giữa mảnh đất hoặc giữa ngôi nhà. Hai tay nắm lại (tay trái
nắm lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu
(tập trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức
Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai
tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tiếp đến
là tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với nhau), tay phải
đập 3 đập xuống nền nhà, nền đất. Khi đập tay phải xuống thì phải lấy lực từ
tâm để đập xuống. Khi đập đến lần thứ 3 thì tay phải vẫn giữ ở mặt đất và xoay
thuận theo chiều kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn xuống
và đọc tiếp chữ “Đạo”.
Tiếp theo là đi
từng góc đất giáp ranh với mảnh đất nhà hàng xóm. Nếu nhà có 3 góc hay 4 góc,
hay 5,6,7 góc thì phải thực hiện đầy đủ việc niêm phong ở các góc. Đó là mỗi
góc đất cũng bắt ấn tay trái và tay phải đập 3 đập xuống đất rồi xoay thuận 1 2
3 và đọc câu “Đạo”.
Việc niêm phong như thế là xong. Khi niêm phong xong thì trong đất có yêu
tinh, âm binh, cô hồn sẽ được năng lượng của chư Phật trói lại, khi đó người
thực hiện sẽ yên tâm niệm chú để hóa giải.
- Bước 2, dùng chân phải phá trận âm, khí âm
dưới đất:
Người thực hiện giải âm phải đứng giữa mảnh đất hoặc giữa ngôi nhà. Hai tay
nắm lại (tay trái nắm lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên
trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống
trước ngực, hai tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà
Phật”. Tiếp đến là tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với nhau),
chân phải đạp 3 đạp xuống nền nhà, nền đất. Khi đạp chân phải xuống thì phải
lấy lực từ tâm để đạp xuống. Khi đạp đến lần thứ 3 thì lấy chân phải xoay thuận theo chiều kim đồng
hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn xuống và đọc tiếp chữ “Hóa”.
Việc phá trận và khí âm dưới phần âm đất đã hoàn thành.
- Bước 3, lấy rượu gừng vô hiệu hóa pháp của tinh
tà, quỷ:
Lấy rượu gừng đổ ra ca hay chậu nhỏ, lấy 1 nắm là cây lá nhỏ nhúng vào rượu
gừng rồi đi vảy khắp mảnh đất, khắp gốc cây, khắp nền nhà, khắp ban thờ. Vảy
nước rượu gừng cho ướt đất và nền nhà, ban thờ thì càng tốt.
Vảy rượu gừng là để vô hiệu hóa pháp quỷ, tinh tà nếu đất có quỷ, có tinh
có sức mạnh về pháp. Đồng thời hỗ trợ người tâm lực yếu, trong người bị nhiễm
âm xử lý được hiệu quả.
- Bước 4, niệm nhiều lần bài thần chú Tịnh Độ Tâm:
Trước khi niệm thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Rồi
tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ chạm vào nhau) và dơ bàn tay phải
hướng về phía trước (hướng lòng bàn tay chếch xuống nền nhà, nền đất) và vừa đi
vừa niệm thần chú. Đi khắp đất, khắp nhà, hướng vào bùa dán trên tường, hướng
vào bát nhang. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng xung quanh đất, xung quanh nhà. Niệm
càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được
hóa giải hết.
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
-
Bước 5, niệm nhiều lần bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Tịnh Độ Tâm. Tiếp theo niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Vẫn bắt ấn
tay trái, và dơ tay phải hướng xuống nền đất, bùa chú, ban thờ. Vừa đi vừa tụng
bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng xung quanh đất, xung quanh
nhà. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà,
quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô
Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
-
Bước 6, niệm nhiều lần bài thần chú Bát Không Phật Đạo:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú. Tiếp theo niệm bài chú Bát Không Phật Đạo. Vẫn
bắt ấn tay trái, và dơ tay phải hướng xuống nền đất, bùa chú, ban thờ. Vừa đi
vừa tụng bài chú Bát Không Phật Đạo. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng xung quanh đất,
xung quanh nhà. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh,
tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô Nhật Sư
– Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Như vậy là hoàn thành phương pháp giải
âm đất. Có nhiều người bị căn hành theo cách gọi dân gian, họ đã mở phủ, có
điện thờ, tai họa ấp xuống nhiều, có người mới bị hành, có người mới bị tâm
thần do âm hành. Khi dùng phương pháp giải âm đất thì vài ngày sau họ khỏi, hết
bị hành, không phải tốn tiền của để cúng bái và không phải hành nghề mê tín dị
đoan.
1. Lý do cần
giải âm khí nhiễm trong người:
Con
người sinh sống, làm việc trên những mảnh đất có âm (quỷ, tinh tà, âm binh, cô
hồn) thì sẽ bị nhiễm khí âm. Mà những mảnh đất đó có âm khí vì những nguyên
nhân sau:
-
Trải qua biến động lịch sử với vô số cuộc chiến tranh trên khắp các vùng quê,
khắp đất nước và khắp nơi trên thế giới. Những người chết trận không được làm
ma chay thì linh hồn họ sẽ đọa tại nơi họ chết.
-
Những người chết do tự tử cũng sẽ đọa thành cô hồn nơi chết mà không được siêu
thoát.
-
Những người chết do tai nạn, chết do đột tử, chết do nạn đói…tại mảnh đất đó.
-
Những con thú bị con người giết hại để thỏa mãn nhu cầu ăn uống và hành nghề
sát sinh. Từ thú lành cho đến thú dữ. Đặc biệt những con thú dữ sau khi chết
thì linh hồn của chúng sẽ hóa thành yêu tinh. Do đó có tinh chó, tinh cáo, tinh
rắn, tinh trăn, tinh hổ… là vô cùng có sức mạnh. Còn linh hồn của những con thú
lành tính sẽ không nguy hiểm bằng linh hồn các con thú dữ.
-
Nơi ở là nơi đã từng chôn cất nhiều mồ mả, là chiến trường trong chiến tranh,
là nền nghĩa trang cũ.
-
Ngôi nhà đã nhiều lần được các thầy pháp, thầy phù thủy, thầy cúng đến cúng lễ
yểm binh, dán bùa, trấn yểm.
-
Ngôi nhà đã từng có người mở điện thờ, xây điện thờ, nuôi âm binh.
-
Ngôi nhà được dán bùa, người trong gia đình có lấy hoặc thỉnh bùa về.
2. Ảnh hưởng
của âm đến con người:
-
Người ở và làm việc trên mảnh đất có âm sẽ khiến cho cơ thể đau mỏi vai gáy,
lạnh sống lưng, hay có cảm giác bất an và có cảm giác có bóng người đi qua đi
lại. Khi mà lạnh sống lưng là đã bị nhiễm âm nặng.
-
Người sống trong ngôi nhà có tính khí thất thường, ánh mắt đỏ, mắt nhìn liếc
trộm và ánh mắt hay nhìn chạy đi khi ai đó nhìn thẳng vào ánh mắt họ.
-
Người sống trong ngôi nhà hay được nghe thấy tiếng nói bên tai và xưng là thánh
thần, thậm chí là bồ tát hay phật. Dần dần họ nói người cho người được nghe là
được ăn lộc, phải mở điện hay lập cây hương thờ họ. Nếu chưa làm thì họ hành
cho bị ốm, bị bệnh, khi đi khám bệnh viện sẽ không thấy bệnh gì. Mảnh đất mà có
người bị như vậy là âm khí rất nặng, đất có yêu tinh của linh hồn muông thú
hoặc quỷ nên chúng giả danh thần thánh để dẫn dụ con người hành nghề mê tín dị
đoan. Khi đó có nhiều người đến xem và lễ tại mảnh đất đó thì yêu tinh sẽ tha
hồ lấy dương khí của người đến xem và cúng lễ. Nhiều người bị yêu tinh nhập vào
người mà không biết, họ tự nhiên biết xem bói, biết cúng.
-
Con cái bệnh tật, ốm đau, nhất là trẻ sơ sinh cho đến 5 tuổi hay khóc đêm, khi
khóc thì khóc thét như bị ai đánh. Trẻ em vì mắt thần vẫn còn mở nên các cháu
sẽ nhìn thấy âm, và âm sẽ trêu ghẹo cũng như đánh các cháu.
-
Cuộc sống đảo lộn, kinh doanh không thuận, vợ chồng và gia đình không hòa
thuận, xung đột phát sinh từ những điều không đáng đó và có có tần suất lặp lại
nhiều lần thì đó là do âm trong đất phá.
-
Người sống trong mảnh đất đó, đêm ngủ hay mơ làm tình với người lạ, hay bị bóng
đè. Đó là do tinh tà, âm binh cô hồn xâm nhập lấy dương khí nên sẽ thấy vậy
trong mơ.
-
Cơ thể sẽ mệt mỏi, buồn ngủ, ngủ nhiều, hay ngáp ngắn ngáp dài.
Nhiều người bị nhiễm âm khí nặng quá dẫn đến căng
thẳng thần kinh, tư tưởng lệch lạc và thậm chí còn tự tử hay đi giết người. Do
đó cần phải giải âm đất và giải âm người. Vì nguyên nhân con người bị nhiễm âm
là do ở đất, khi giải ở đất xong rồi thì phải giải nốt âm trên người để cơ thể
khỏe mạnh và trí tuệ minh mẫn hơn.
3. Phương pháp
xử lý:
- Bước 1: Đọc kỹ Phần 1 trong cuốn sách
này.
-
Bước 2: Giải âm đất theo bài 1.
-
Bước 3: Tăng cường tập thể dục thể thao để khí huyết lưu thông nhằm đẩy được
khí âm ra ngoài.
-
Bước 4, tụng 3 bài thần chú hàng ngày: Sáng, trưa, tối hoặc bất cứ lúc rảnh thì
niệm:
Trước khi niệm thì
2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Rồi cứ thế tĩnh tâm và niệm,
có thể nhắm mắt hay mở mắt đều được.
Niệm nhiều niệm bài chú Tịnh Độ Tâm:
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
Niệm nhiều niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Niệm nhiều niệm bài chú Bát Không Phật Đạo:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Phải giải âm đất trước rồi tụng 3 bài
chú hàng ngày kết hợp với tập thể dục thể thao, người nhanh thì 1 vài ngày sẽ
khỏi, lâu thì 1 vài tuần. Nếu người bị nặng đến mức nói lảm nhảm, ảo tưởng có
người nhập vào mình, lúc thì vong A, lúc thì vong B nhập vào thì cần 1 thời
gian kiên trì và hướng cho họ đọc, nghe về luật nhân quả, hồi hướng hành thiện
thì sẽ khỏi triệt để.
1. Lý do cần
giải âm khí nơi cây cổ thụ, cây to khi chặt hạ:
Cây to, cây cổ thụ, đặc biệt là những cây cổ thụ ở
cánh đồng, cây cổ thụ gần bệnh viện, cây cổ thụ đầu làng hay cuối làng. Tại
những nơi này hay có vong cô hồn trú ngụ, nguy hiểm hơn là có yêu tinh (linh
hồn các con thú dữ) trú ngụ và tu luyện.
Thậm chí nhiều nơi, ở các cây cổ thụ còn có quỷ ngự.
Cây cổ thụ hoặc cây to lâu năm sẽ có khối lượng năng
lượng linh khí lớn nên tinh tà, vong cô hồn, quỷ hay ngự tại đó để hấp thụ được
năng lượng linh khí này nhằm gia tăng nguyên khí cho họ, đồng thời cũng gia
tăng thần thông pháp lực của họ.
Nhiều cây cổ thụ có trận pháp do chính yêu tinh lập ra
để chúng đi bắt vong cô hồn về khống chế nhằm làm lính tay sai cho chúng đi phá
phách dân chúng xung quanh.
2. Ảnh hưởng
của âm khí ở cây cổ thụ và cây to đến con người:
Những người dân sống xung quanh nơi có cây cổ thụ sẽ
thường bị thế lực âm này quấy phá, khiến cho nhiều hộ gia đình sống xung quanh
hay gặp tai họa. Có gia đình thì con cái hay khóc đêm, có gia đình con cái hư
hỏng, có gia đình thì vợ chồng không hòa thuận, có gia đình xung quanh đó tự
nhiên có khả năng xem bói và cúng lễ…
Nhiều trường hợp, gần hoặc cạnh nơi các cây cổ thụ đó
hay xảy ra tai nạn giao thông, có nhiều người tự tử, có nhiều người bị âm hành,
có người bị mù mắt…
Những ảnh hưởng của âm khí nơi cây cổ thụ đến sức khỏe
và tính mạng con người là rất nhiều. Do đó cần thiết phải hóa giải lượng âm khí
ở nơi cây cổ thụ đó để giúp cho người dân sống xung quanh đó được an toàn và
bình an, người dân đi đường qua những nơi có cây cổ thụ cũng được bình an.
3. Phương pháp
xử lý:
A. Các bước chuẩn bị:
Ỏ cây cổ thụ hay cây to thường có nhiều âm khí và cả
trận pháp. Do đó khi hóa giải cần tuân thủ trình tự và phương pháp làm đúng thì
sẽ hóa giải rất đơn giản và nhẹ nhàng.
- Bước 1: Chọn người có tâm tính tốt nhất và trong người không
bị nhiễm âm để thực hiện phương pháp hóa giải:
+
Người có tâm tính tốt nhất là người hiểu đạo lý làm người, sống hướng thiện,
không có sân hận, hay giúp đỡ người khác.
+
Người không bị nhiễm âm là khi nhìn vào sắc mặt hay da dẻ họ thì thấy khí sắc
hồng hào. Khi bắt tay họ thì thấy lòng bàn tay họ ấm. Đây là người có tâm lực
mạnh. Nếu người bị nhiễm âm là sẽ thấy lạnh bàn tay, người mỏi mệt, đau mỏi vai
gáy, lạnh người và sống lưng, hay buồn ngủ, hay ngáp ngủ.
Như vậy, người
vừa có tâm tính tốt vừa có tâm lực mạnh (không bị nhiễm âm) để hóa giải âm và
trận pháp trấn yểm ở cây cổ thụ được hiệu quả tuyệt đối chỉ trong 1 lần thực
hiện.
-
Bước 2: Người đứng ra giải âm nên
đọc kỹ Phần I trong cuốn lễ này, đặc biệt là phần luật nhân quả và luật giác
ngộ và phải hiểu được tinh tà, quỷ, vong cô hồn cũng như thần thánh, phật và bồ
tát. Đọc thật kỹ để hiểu nguồn gốc và ý nghĩa của 3 bài thần chú, sau đó học
thuộc 3 bài thần chú giải âm. Khi đọc xong rồi hãy luôn có suy nghĩ là tuân thủ
theo luật nhân quả và hướng đến hành thiện cứu người. Làm như vậy để để gia
tăng sức mạnh trong tâm nhằm hóa giải âm đạt được hiệu quả tuyệt đối.
- Bước 3: Chuẩn bị vài lít rượu trắng nấu từ gạo, rửa 1kg củ
gừng tươi, rồi đập nát nhuyễn và trộn vào rượu trắng. Ngâm trong 3 ngày rồi
dùng rượu gừng để xử lý giải âm ở các bước tiếp theo.
B. Các bước thực hiện xử lý giải âm ở cây cổ thụ:
-
Bước 1, niêm phong cây bằng tay phải:
Người thực hiện giải
âm phải đứng ở gốc cây cổ thụ. Hai tay nắm lại (tay trái nắm lại trước và tay
phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ để
suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp lại như đứng lễ.
Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tiếp đến là tay trái bắt ấn (đầu
ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với nhau), tay phải đập 3 đập vào thân gốc
cây. Khi đập tay phải vào thân cây thì phải lấy lực từ tâm để đập. Khi đập đến
lần thứ 3 thì tay phải vẫn giữ ở thân cây và xoay thuận theo chiều kim đồng hồ,
vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn vào và đọc tiếp chữ “Đạo”.
Việc niêm phong như thế là xong. Khi niêm phong xong thì trên cây có yêu
tinh, âm binh, cô hồn sẽ được năng lượng của chư Phật trói lại, khi đó người
thực hiện sẽ yên tâm niệm chú để hóa giải.
- Bước 2, dùng chân phải phá trận âm, khí âm
dưới đất tại chỗ gốc cây:
Người thực hiện giải âm phải đứng cạnh gốc cây cổ thụ. Hai tay nắm lại (tay
trái nắm lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật
sâu (tập trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và
Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai
tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tiếp đến
là tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với nhau), chân phải đạp
3 đạp xuống đất. Khi đạp chân phải xuống thì phải lấy lực từ tâm để đạp xuống.
Khi đạp đến lần thứ 3 thì lấy chân phải
xoay thuận theo chiều kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn
xuống và đọc tiếp chữ “Hóa”.
Việc phá trận và khí âm dưới phần âm đất đã hoàn thành.
- Bước 3, lấy rượu gừng vô hiệu hóa pháp của tinh
tà, quỷ:
Lấy rượu gừng đổ tưới vào thân cây, gốc cây, xung quanh gốc cây.
Vảy rượu gừng là để vô hiệu hóa pháp quỷ, tinh tà nếu đất có quỷ, có tinh
có sức mạnh về pháp. Đồng thời hỗ trợ người tâm lực yếu, trong người bị nhiễm
âm xử lý được hiệu quả.
- Bước 4, niệm nhiều lần bài thần chú Tịnh Độ Tâm:
Trước khi niệm thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Rồi
tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ chạm vào nhau) và dơ bàn tay phải
hướng về phía thân cây và vừa đi xung quanh gốc cây cổ thụ và vừa niệm thần
chú, đi xung quanh vừa niệm vừa hướng tay phải xuống cả gốc cây và cả mảnh đất
gần gốc cây. Thậm chí phải dơ tay phải hướng lên các tán lá, trên ngọn cây cổ
thụ khi niệm. Có thể đi nhiều vòng xung quanh gốc cây và khu đất xung quanh cây
cổ thụ để niệm nhiều lần. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi nhanh,
âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
-
Bước 5, niệm nhiều lần bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Tịnh Độ Tâm. Tiếp theo niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Vẫn bắt ấn
tay trái, và dơ tay phải hướng xuống gốc cây, mảnh đất xung quanh gốc cây, thân
cây, tán lá, ngọn cây. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm
binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô
Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
-
Bước 6, niệm nhiều lần bài thần chú Bát Không Phật Đạo:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú. Tiếp theo niệm bài chú Bát Không Phật Đạo. Vẫn
bắt ấn tay trái, và dơ tay phải hướng xuống gốc cây, mảnh đất xung quanh gốc
cây, thân cây, tán lá, ngọn cây. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi
nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô Nhật Sư
– Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Như vậy là hoàn thành phương pháp giải
âm nơi gốc cây cổ thụ. Trong trường hợp cần phải chặt cây thì sau khi giải âm
xong sẽ an toàn. Nếu không phải là chặt cây cổ thụ thì cũng nên hóa giải để
giúp cho cô hồn, tinh tà, quỷ siêu thoát, đồng thời giúp bà con người dân sống
gần đó được bình an và an toàn cho người đi qua nơi có cây cổ thụ.
1. Lý do cần
giải âm khí tại nơi có giếng cổ và giếng đào:
Giếng cổ hay giếng đào là nơi kết tụ của long mạch
nước ngầm, hoặc giếng được khoan trên long mạch nước để có nước phục vụ nhu cầu
sinh hoạt sử dụng của con người. Do đó giếng nước, dù cổ hay mới đào thì đều là
yếu tố quan trọng trong địa lý phong thủy. Nếu giếng nước tốt thì môi trường
sống của người dân sẽ tốt, nếu giếng nước xấu (có âm) thì môi trường sống của
người dân xung quanh sẽ ảnh hưởng.
Giếng nước được coi là huyệt trong long mạch. Do đó
long mạch và huyệt mạch được sạch sẽ, lưu thông khí tốt thì sẽ tác động tích
cực tới người dân, và ngược lại nếu không lưu thông khí tốt thì ảnh hưởng xấu
tới người dân.
Nhiều giếng cổ có quỷ, tinh tà an trụ. Chúng sẽ lộng
hành phá phách dân làng xung quanh giếng cổ đó.
Nhiều giếng có người chết do ngã xuống hay tự tử. Khi
đó họ sẽ là cô hồn dưới giếng nước đó.
Nhiều giếng cổ có trận pháp do chính yêu tinh hoặc quỷ
lập ra để chúng đi bắt vong cô hồn về khống chế nhằm làm lính tay sai cho chúng
đi phá phách dân chúng xung quanh.
2. Ảnh hưởng
của âm khí ở giếng cổ hoặc giếng đào đến con người:
Những ngôi nhà lấp giếng đào thường hay xảy ra chuyện
không may mắn: bệnh tật, ốm đau, có người chết, làm ăn không thuận lợi. Nguyên
nhân là khi lấp giếng đã gây tắc long mạch nước ngầm, khiến âm khí kết tụ, nhất
là giếng lâu năm thì tích tụ lượng khí mê tan nhiều sẽ bốc lên mặt đất và con
người bị nhiễm các khí âm đó nên mới sinh bệnh và nhiều tai ương.
Nhiều vùng quê, cả thành phố, có những giếng cổ. Nhiều
người dân hay nhìn thấy vong hồn nơi đó. Những hộ gia đình cạnh giếng hay gặp
tai ương, con cái hư hỏng, nhiều người mắc trọng bệnh, gia đình không hòa
thuận.
Tất nhiên không phải giếng cổ nào cũng bị trấn yểm, có
tinh tà ma quỷ. Tuy nhiên nên giải âm để cho giếng được tốt hơn nếu dân làng
còn sử dụng giếng nước. Và trường hợp lấp giếng thì càng phải giải âm và thực
hành lấp giếng theo thủ tục trong bài này.
3. Phương pháp
xử lý hóa giải âm tại giếng cổ, giếng đào:
A. Các bước chuẩn bị:
Ở giếng cổ thường có nhiều âm khí và cả trận pháp. Do
đó khi hóa giải cần tuân thủ trình tự và phương pháp làm đúng thì sẽ hóa giải
rất đơn giản và nhẹ nhàng.
- Bước 1: Chọn người có tâm tính tốt nhất và trong người không
bị nhiễm âm để thực hiện phương pháp hóa giải:
+
Người có tâm tính tốt nhất là người hiểu đạo lý làm người, sống hướng thiện,
không có sân hận, hay giúp đỡ người khác.
+
Người không bị nhiễm âm là khi nhìn vào sắc mặt hay da dẻ họ thì thấy khí sắc
hồng hào. Khi bắt tay họ thì thấy lòng bàn tay họ ấm. Đây là người có tâm lực
mạnh. Nếu người bị nhiễm âm là sẽ thấy lạnh bàn tay, người mỏi mệt, đau mỏi vai
gáy, lạnh người và sống lưng, hay buồn ngủ, hay ngáp ngủ.
Như vậy, người
vừa có tâm tính tốt vừa có tâm lực mạnh (không bị nhiễm âm) để hóa giải âm và
trận pháp trấn yểm ở cây cổ thụ được hiệu quả tuyệt đối chỉ trong 1 lần thực
hiện.
-
Bước 2: Người đứng ra giải âm nên
đọc kỹ Phần I trong cuốn lễ này, đặc biệt là phần luật nhân quả và luật giác
ngộ và phải hiểu được tinh tà, quỷ, vong cô hồn cũng như thần thánh, phật và bồ
tát. Đọc thật kỹ để hiểu nguồn gốc và ý nghĩa của 3 bài thần chú, sau đó học
thuộc 3 bài thần chú giải âm. Khi đọc xong rồi hãy luôn có suy nghĩ là tuân thủ
theo luật nhân quả và hướng đến hành thiện cứu người. Làm như vậy để để gia
tăng sức mạnh trong tâm nhằm hóa giải âm đạt được hiệu quả tuyệt đối.
- Bước 3: Chuẩn bị vài lít rượu trắng nấu từ gạo, rửa 1kg củ
gừng tươi, rồi đập nát nhuyễn và trộn vào rượu trắng. Ngâm trong 3 ngày rồi
dùng rượu gừng để xử lý giải âm ở các bước tiếp theo.
B. Các bước thực hiện xử lý giải âm ở giếng cổ, giếng
đào:
-
Bước 1, niêm phong giếng bằng tay phải:
Người thực hiện
giải âm phải đứng ở cạnh thành giếng. Hai tay nắm lại (tay trái nắm lại trước
và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao
độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca
Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp lại như
đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tiếp đến là tay trái bắt
ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với nhau), tay phải đập 3 đập vào mặt
thành giếng. Lúc này nghĩ cả khu vực rộng lớn xung quanh giếng để sức mạnh niêm
phong được mở rộng. Khi đập tay phải vào thành giếng thì phải lấy lực từ tâm để
đập. Khi đập đến lần thứ 3 thì tay phải vẫn giữ ở thành giếng và xoay thuận theo
chiều kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn vào và đọc tiếp
chữ “Đạo”.
Việc niêm phong như thế là xong. Khi niêm phong xong thì dưới giếng và xung
quanh có yêu tinh, âm binh, cô hồn sẽ được năng lượng của chư Phật trói lại,
khi đó người thực hiện sẽ yên tâm niệm chú để hóa giải.
- Bước 2, dùng chân phải phá trận âm, khí âm
dưới giếng:
Người thực hiện giải âm phải đứng cạnh giếng. Hai tay nắm lại (tay trái nắm
lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập
trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp
lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tiếp đến là tay
trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với nhau), chân phải đạp 3
đạp xuống đất. Khi đạp chân phải xuống thì phải lấy lực từ tâm để đạp xuống.
Khi đạp đến lần thứ 3 thì lấy chân phải
xoay thuận thẹo chiều kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn
xuống và đọc tiếp chữ “Hóa”.
Việc phá trận và khí âm dưới phần âm đất giếng đã hoàn thành.
- Bước 3, lấy rượu gừng vô hiệu hóa pháp của tinh
tà, quỷ:
Lấy rượu gừng đổ tưới vào thành giếng, xung quanh giếng và tưới xuống cả giếng.
Vảy rượu gừng là để vô hiệu hóa pháp quỷ, tinh tà nếu đất có quỷ, có tinh
có sức mạnh về pháp. Đồng thời hỗ trợ người tâm lực yếu, trong người bị nhiễm
âm xử lý được hiệu quả.
- Bước 4, niệm nhiều lần bài thần chú Tịnh Độ Tâm:
Trước khi niệm thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Rồi
tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ chạm vào nhau) và dơ bàn tay phải
hướng về phía xung quanh giếng, hướng vào thành giếng, hướng xuống dưới giếng.
Vừa dơ tay phải vừa niện thần chú Tịnh Độ Tâm. Niệm càng nhiều thì năng lượng
đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
-
Bước 5, niệm nhiều lần bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Tịnh Độ Tâm. Tiếp theo niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Vẫn bắt ấn
tay trái, và dơ tay phải hướng xuống giếng, thành giếng, xung quanh giếng. Vừa
dơ tay phải vừa niệm chú Nhật Sư Tâm Chú. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ
thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô
Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
-
Bước 6, niệm nhiều lần bài thần chú Bát Không Phật Đạo:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú. Tiếp theo niệm bài chú Bát Không Phật Đạo. Vẫn
bắt ấn tay trái, và dơ tay phải hướng xuống giếng, thành giếng, xung quanh
giếng. Vừa dơ tay vừa niệm thần chú Nhật Sư Tâm Chú. Niệm càng nhiều thì năng
lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô Nhật Sư
– Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Như vậy là hoàn thành phương pháp giải
âm ở giếng cổ, giếng đào. Nếu người dân cần lấp giếng thì thực hiện thủ tục lấp
giếng theo hướng dẫn bên dưới.
4.
Phương pháp lấp giếng cổ hoặc giếng đào
A.
Thủ pháp lấp giếng:
Sau khi giải âm
xong, đứng cạnh giếng. Hai tay nắm lại (tay trái nắm lại trước và tay phải nắm
bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ để suy nghĩ)
về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật).
Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó
niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tay trái bắt ấn, tay phải cầm nén nhang
đang cháy họa chữ “Đạo” trên không trung của giếng, lấy lực từ tâm đẩy chữ đạo
xuống giếng. Khi đẩy nghĩ về thần linh và thủy thần rồi đọc câu “Giao xử thần.
Đạo”.
B.
Thực hiện lập giếng
Tiếp đến là đổ vài
tạ than củi xuống để hoạt tính của than củi hút hết âm khí và khí metan dưới
giếng.
Sau đó cho lấp cát
hoặc đất xuống giếng.
Sau khi lấp giếng xong thì tiến hành
thực hiện bài lễ bồi hoàn long mạch giếng.
5.
Bài lễ bồi hoàn long mạch giếng
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ bồi hoàn long
mạch sau khi lấp giếng nước là nhờ Tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam
bắc, hội đồng quan thần linh gia hộ, điều chỉnh, khai không khí mạch, mạch nước
được thông suốt. Việc bồi hoàn long mạch
là vô cùng quan trọng, đảm bảo sau khi lấp giếng (lấp mất dòng chảy hay gây ách
tắc huyệt mạch) sẽ được khai thông mạch nước, đảm bảo năng lượng dưới đất không
bị ách tắc và tích tụ khí âm.
Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ông
ngựa giấy 5 màu (xanh, đỏ, trắng, đen, vàng) có kèm quần áo mũ quan, đặt mâm lễ
tại nền đất giếng vừa lấp xong.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu khi cháy hết hương mà
hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ bồi hoàn long mạch giếng điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại
đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng vọng Tứ trụ nguyên thần
nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Đạo. Thiên định giới, tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải động long mạch.
Tiếp dẫn, dẫn giải bồi hoàn long mạch trong sự định vị thiên cơ điền thổ tại
đất. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…” an cư lập nghiệp
điền thổ tại đất. Trong sự: Khai thông hoàn lộc, hoàn danh, hoàn nhân, sở hữu
chữ nhân. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí
tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau khi đọc lễ
xong, đứng trên nền giếng đã lấp. Hai tay nắm lại (tay trái nắm lại trước và
tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ
để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu
Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp lại như đứng
lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật”. Tay trái bắt ấn, tay phải cầm nén nhang đang cháy họa chữ
“Đạo” trên không trung của nền giếng, lấy lực từ tâm đẩy chữ đạo xuống nền
giếng. Khi đẩy đọc “Bồi hoàn long mạch
trong sự định vị thiên cơ. Đạo”.
Như vậy là hoàn
thành xong việc giải âm, lấp giếng và bồi hoàn long mạch giếng.
1. Lý do cần
giải điện thờ, cây hương, miếu thờ, âm binh
-
Tại những nơi như: Điện thờ thần thánh, miếu thờ, cây hương thờ thần thánh
tưởng là thờ thần, thờ thánh, nhưng thực ra nhiều nơi lại là thờ yêu tinh, quỷ
giả danh thần thánh, phật, bồ tát mà người thờ không biết. Chỉ khi cuộc sống
gặp nhiều biến cố, gia đình và mọi người gặp nhiều tai họa rồi lúc đó mới nhận
ra. Nhưng khi nhận ra thì đã quá muộn.
-
Tại những nơi này có nhiều âm binh: yêu tinh, cô hồn, quỷ.
-
Yêu tinh tự lập trận trấn yểm vào đất, hoặc thầy pháp lập trận trấn vào nhưng
không giải được.
-
Người thầy chiêu âm binh và nuôi âm binh. Đây là vi phạm luật nhân quả khi
khống chế vong cô hồn, đáng ra là phải giúp họ siêu thoát, nhưng lại khống chế
họ để cản trở quy trình luân hồi của họ.
2. Ảnh hưởng
của điện thờ, miếu thờ, cây hương thờ tinh tà và âm binh đến con người sống
trên mảnh đất:
-
Người dân xung quanh đó hay gặp tai ương, bệnh tật, nhiều chuyện xung đột xảy
ra.
-
Những người trong ngôi nhà có thờ điện, miếu thờ, cây hương, nuôi âm binh, tinh
tà sẽ không được thuận lợi: con cái nghiện ngập, chơi bời phá phách, người thì
bệnh tật, người thì vong nhập xem bói và hành nghề mê tín dị đoan, người thì mù
lòa, người thì bỏ vợ bỏ chồng, người thì chết. Đó là những hậu quả của việc lầm
tưởng thờ thần thờ thánh, nhưng hóa ra là thờ quỷ, yêu tinh và nuôi âm binh.
-
Càng duy trì lâu thì âm đức gia tiên càng đi xuống trầm trọng, con cái thì phải
chịu nghiệp chung người hành nghề mê tín dị đoan.
-
Những người thầy nuôi âm binh là tạo nghiệp vô cùng nặng vì ngăn cản quy trình
luân hồi đảo kiếp của tinh tà, vong linh. Do đó những người nuôi âm binh, thờ
điện thờ, miếu thờ để hành nghề mê tín dị đoan thì họ sẽ thường chết đột tử.
Khi đó linh hồn họ sẽ đọa thành cô hồn, sẽ không có ngài nào ở địa phủ hay cõi
trời nào đón họ vì họ tạo nghiệp khi sống. Họ sẽ lại bị các thầy nuôi âm binh
bắt về làm âm binh.
3. Phương pháp
xử lý:
A. Các bước chuẩn bị:
Trong đất hay bị trấn yểm trận âm dưới đất nếu bên
trên có âm binh, có yêu tinh, có quỷ. Do đó khi hóa giải âm cần tuân thủ trình
tự và phương pháp làm đúng thì sẽ hóa giải rất đơn giản và nhẹ nhàng.
- Bước 1: Chọn người có tâm tính tốt nhất và trong người không
bị nhiễm âm để thực hiện phương pháp hóa giải:
+
Người có tâm tính tốt nhất là người hiểu đạo lý làm người, sống hướng thiện,
không có sân hận, hay giúp đỡ người khác.
+
Người không bị nhiễm âm là khi nhìn vào sắc mặt hay da dẻ họ thì thấy khí sắc
hồng hào. Khi bắt tay họ thì thấy lòng bàn tay họ ấm. Đây là người có tâm lực
mạnh. Nếu người bị nhiễm âm là sẽ thấy lạnh bàn tay, người mỏi mệt, đau mỏi vai
gáy, lạnh người và sống lưng, hay buồn ngủ, hay ngáp ngủ.
Như vậy, người
vừa có tâm tính tốt vừa có tâm lực mạnh (không bị nhiễm âm) để hóa giải âm và
trận pháp trấn yểm trong đất đạt được hiệu quả tuyệt đối chỉ trong 1 lần thực
hiện.
-
Bước 2: Người đứng ra giải âm nên
đọc kỹ Phần I trong cuốn lễ này, đặc biệt là phần luật nhân quả và luật giác
ngộ và phải hiểu được tinh tà, quỷ, vong cô hồn cũng như thần thánh, phật và bồ
tát. Đọc thật kỹ để hiểu nguồn gốc và ý nghĩa của 3 bài thần chú, sau đó học
thuộc 3 bài thần chú giải âm. Khi đọc xong rồi hãy luôn có suy nghĩ là tuân thủ
theo luật nhân quả và hướng đến hành thiện cứu người. Làm như vậy để để gia
tăng sức mạnh trong tâm nhằm hóa giải âm đạt được hiệu quả tuyệt đối.
- Bước 3: Chuẩn bị vài lít rượu trắng nấu từ gạo, rửa 1kg củ
gừng tươi, rồi đập nát nhuyễn và trộn vào rượu trắng. Ngâm trong 3 ngày rồi
dùng rượu gừng để xử lý giải âm ở các bước tiếp theo.
B. Các bước thực hiện xử lý giải âm đất:
-
Bước 1, niêm phong đất bằng tay phải:
Người thực hiện
giải âm phải đứng giữa điện thờ, miếu, cây hương hoặc giữa ngôi nhà. Hai tay
nắm lại (tay trái nắm lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên
trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống
trước ngực, hai tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà
Phật”. Tiếp đến là tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với
nhau), tay phải đập 3 đập xuống nền nhà, nền đất. Khi đập tay phải xuống thì
phải lấy lực từ tâm để đập xuống. Khi đập đến lần thứ 3 thì tay phải vẫn giữ ở
mặt đất và xoay thuận theo chiều kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc
xong rồi ấn xuống và đọc tiếp chữ “Đạo”.
Tiếp theo là đi
từng góc đất giáp ranh với mảnh đất nhà hàng xóm. Nếu nhà có 3 góc hay 4 góc,
hay 5,6,7 góc thì phải thực hiện đầy đủ việc niêm phong ở các góc. Đó là mỗi
góc đất cũng bắt ấn tay trái và tay phải đập 3 đập xuống đất rồi xoay thuận 1 2
3 và đọc câu “Đạo”.
Việc niêm phong như thế là xong. Khi niêm phong xong thì trong đất có yêu
tinh, âm binh, cô hồn sẽ được năng lượng của chư Phật trói lại, khi đó người
thực hiện sẽ yên tâm niệm chú để hóa giải.
- Bước 2, dùng chân phải phá trận âm, khí âm
dưới đất:
Người thực hiện giải âm phải đứng giữa điện thờ hoặc giữa ngôi nhà. Hai tay
nắm lại (tay trái nắm lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên
trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống
trước ngực, hai tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà
Phật”. Tiếp đến là tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với
nhau), chân phải đạp 3 đạp xuống nền nhà, nền đất, nền điện thờ, miếu thờ. Khi
đạp chân phải xuống thì phải lấy lực từ tâm để đạp xuống. Khi đạp đến lần thứ 3
thì lấy chân phải xoay thuận thẹo chiều
kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn xuống và đọc tiếp chữ
“Hóa”.
Việc phá trận và khí âm dưới phần âm đất đã hoàn thành.
- Bước 3, lấy rượu gừng vô hiệu hóa pháp của tinh
tà, quỷ:
Lấy rượu gừng đổ ra ca hay chậu nhỏ, lấy 1 nắm là cây lá nhỏ nhúng vào rượu
gừng rồi đi vảy khắp mảnh đất, khắp gốc cây, khắp nền nhà, khắp ban thờ, khắp
điện thờ. Vảy nước rượu gừng cho ướt đất và nền nhà, ban thờ thì càng tốt.
Vảy rượu gừng là để vô hiệu hóa pháp quỷ, tinh tà nếu đất có quỷ, có tinh
có sức mạnh về pháp. Đồng thời hỗ trợ người tâm lực yếu, trong người bị nhiễm
âm xử lý được hiệu quả.
- Bước 4, niệm nhiều lần bài thần chú Tịnh Độ Tâm:
Trước khi niệm thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Rồi
tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ chạm vào nhau) và dơ bàn tay phải
hướng về phía trước (hướng lòng bàn tay chếch xuống nền nhà, nền đất) và vừa đi
vừa niệm thần chú. Đi khắp đất, khắp nhà, hướng vào bùa dán trên tường, hướng
vào bát nhang, hướng vào tượng thờ. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng xung quanh đất,
xung quanh nhà. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh,
tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
-
Bước 5, niệm nhiều lần bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Tịnh Độ Tâm. Tiếp theo niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Vẫn bắt ấn
tay trái, và dơ tay phải hướng xuống nền đất, bùa chú, ban thờ, tượng thờ. Vừa
đi vừa tụng bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng xung quanh đất,
xung quanh nhà. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh,
tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô
Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
-
Bước 6, niệm nhiều lần bài thần chú Bát Không Phật Đạo:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú. Tiếp theo niệm bài chú Bát Không Phật Đạo. Vẫn
bắt ấn tay trái, và dơ tay phải hướng xuống nền đất, bùa chú, ban thờ, tượng
thờ. Vừa đi vừa tụng bài chú Bát Không Phật Đạo. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng
xung quanh đất, xung quanh nhà. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi
nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô Nhật Sư
– Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Sau đó dọn đồ thờ, những đồ thờ bằng gỗ
có thể đốt hóa cho sạch sẽ, những đồ không đốt hóa được thì có thể bỏ ra sông
hoặc ra nơi tập kết rác thải để tránh ảnh hưởng đến người khác. Khi hóa giải
xong thì đồ thờ cũng chỉ là vật chất chứ không còn linh hay tinh tà gì trong đó
nữa.
1. Lý do người
bị yểm bùa, tinh nhập, vong nhập:
-
Con người sinh sống, làm việc trên những mảnh đất có âm (quỷ, tinh tà, âm binh,
cô hồn) thì sẽ bị nhiễm khí âm. Mà những mảnh đất đó có âm khí nhiễm vào người
được coi là tinh nhập, vong nhập. Nhập vào người tức là khí âm xâm nhập vào.
Còn hiện tượng nhập vào nói năng lảm nhảm hay đòi hỏi cúng lễ thì đó không phải
vong nhập, mà chính linh hồn người đó bị dao động năng lượng khiến trí tuệ
không kiểm soát được nên ảo tưởng là vậy.
-
Các thầy bà yểm bùa người đến xem để khống chế người đó phải hay đến thầy để
làm lễ.
-
Các thầy bà dùng âm binh là yêu tinh và vong cô hồn nhập vào người để điều
khiển tâm trí người đó thực hiện mưu đồ của thầy.
-
Nhiều người vì mục đích tình yêu sai trái, vì lợi ích mà thuê thầy yểm bùa, yểm
tinh để đạt được sự thỏa mãn ích kỷ của mình.
-
Người bị yểm bùa, yểm tinh, yểm vong cô hồn là do chính bản thân họ có năng
lượng tâm không được cần bằng. Năng lượng tâm không được cân bằng là do họ có
hành nghiệp nên dễ dàng bị yểm.
2. Ảnh hưởng
của âm đến con người:
-
Người bị yểm bùa, âm binh có tính khí thất thường, nóng tính, dễ đánh đập chửi
bới người khác, ánh mắt đỏ, mắt nhìn liếc trộm và ánh mắt hay nhìn chạy đi khi
ai đó nhìn thẳng vào ánh mắt họ.
-
Cuộc sống đảo lộn, kinh doanh không thuận, vợ chồng và gia đình không hòa
thuận, xung đột phát sinh từ những điều không đáng đó và có có tần suất lặp lại
nhiều lần thì đó là do âm binh hoặc bùa phát huy tác dụng.
-
Cơ thể người bị yểm sẽ mệt mỏi, buồn ngủ, ngủ nhiều, hay ngáp ngắn ngáp dài,
đau mỏi vai gáy, lạnh sống lưng.
-
Người bị yểm sẽ hay có những luồng tư tưởng xui khiến làm việc gì đó trong đầu,
hay nặng hơn là nghe thấy tiếng nói xui khiến bên tai, trong đầu.
3. Phương pháp
xử lý:
- Bước 1: Đọc kỹ Phần 1 trong cuốn sách
này.
-
Bước 2: Giải âm đất theo bài 1.
-
Bước 3, người bị yểm, nếu còn cảm nhận trong mình có hiện tượng là thì tự tụng
3 bài thần chú hàng ngày: Sáng, trưa, tối hoặc bất cứ lúc rảnh thì niệm là
nhanh khỏi nhất. Nếu không tỉnh táo, thì người thân hãy chờ cho họ nằm ngủ rồi
bắt ân tay trái, hướng tay phải vào lưng, vào trước ngực người bị yểm mà trì
niệm hàng tối.
Trước khi niệm thì
2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức
A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Rồi cứ thế tĩnh tâm và niệm,
có thể nhắm mắt hay mở mắt đều được.
Niệm nhiều niệm bài chú Tịnh Độ Tâm:
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
Niệm nhiều niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Niệm nhiều niệm bài chú Bát Không Phật Đạo:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Phải giải âm đất trước rồi tụng 3 bài
chú hàng ngày kết hợp với tập thể dục thể thao, người nhanh thì 1 vài ngày sẽ
khỏi, lâu thì 1 vài tuần. Nếu người bị nặng đến mức nói lảm nhảm, ảo tưởng có
người nhập vào mình, lúc thì vong A, lúc thì vong B nhập vào thì cần 1 thời
gian kiên trì và hướng cho họ đọc, nghe về luật nhân quả, hồi hướng hành thiện
thì sẽ khỏi triệt để.
1. Lý do cần
hóa giải bùa:
-
Bùa: Dù là bùa bình an, cầu may, bùa trấn trạch, bùa tiêu trừ vận hạn… thì đều
là xấu cả. Bản chất của bùa là dùng ký hiệu để yểm âm binh, tinh tà, vong cô
hồn nhận biết ký hiệu mà theo theo sự vận pháp của người làm bùa.
-
Dùng bùa là đi ngược luật nhân quả. Muốn may mắn, muốn thuận lợi, muốn bình an,
muốn trừ giải âm thì phải lao động, phải hành thiện, phải hóa giải độ cho âm ở
nơi ở thì mới thuận quy luật tự nhiên. Do đó việc dùng bùa là khống chế âm,
dùng âm để cầu nên gọi là vi phạm nhân quả. Nhân quả thì không có cầu, mà phải
hành động để nhận thành quả.
2. Ảnh hưởng
của âm đến con người:
-
Dùng nhiều bùa thì âm nhiều sẽ gây ra cho người dùng và người trong ngôi nhà bị
đau mỏi vai gáy, đau người, lạnh sống lựng, buồn ngủ, có khi lạnh người, sinh
ra nhiều bệnh tật mà đi khám sẽ không phát hiện bệnh lý. Lý do là âm trong bùa
xâm nhập vào người để hút dương khí (nguyên khí) của sống lưng từ gáy trở
xuống.
-
Trẻ nhỏ hay khóc đêm, khó ngủ.
-
Dùng bùa trong nhà thì thần linh, gia tiên sẽ không ngự được. Vì bùa trấn trạch
thường yểm yêu tinh và âm binh vào.
3. Phương pháp
xử lý:
- Bước 1: Đọc kỹ Phần 1 trong cuốn sách
này.
-
Bước 2: Giải âm đất theo bài 1.
-
Bước 3: Giải bùa bằng 3 bài thần chú.
Trước khi niệm 3
bài chú hóa giải thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về Đức
Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Hạ 2 tay
chắp vào nhau trước ngực rồi niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Rồi bắt ấn
tay trái (đầu ngón tay cái và đầu ngón tay trỏ chạm vào nhau) rồi tay phải dơ
hướng vào bùa chú để đọc lần lượt 3 bài chú:
Niệm nhiều niệm bài chú Tịnh Độ Tâm:
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
Niệm nhiều niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Niệm nhiều niệm bài chú Bát Không Phật Đạo:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Khi niệm xong rồi bóc bùa xuống khỏi
tường nếu là bùa dán trên tường, rồi đem bùa ra ngoài đường đốt bỏ là xong.
1. Lý do trẻ
khóc đêm:
-
Trẻ khóc đêm có nhiều nguyên nhân: Do trẻ thiếu sữa, do trẻ thiếu vi chất hay
canxy nên khóc đêm.
-
Trẻ khóc đêm cũng do đi đến chơi nhà nào đó và ở qua đêm. Nếu như vậy chỉ cần
thắp hương báo cáo gia tiên và thần linh nhà họ cho phép cháu ở lại qua đêm thì
sẽ hết.
-
Nhiều phương pháp tính toán giờ sinh phạm Dạ đề, giờ quan sát,… Thực ra không
phải.
-
Nếu trẻ khóc đêm mà khóc thét như bị ai đánh, khoảng từ 10h đêm đến 4h sáng,
tần suất khóc có thể lặp lại nhiều lần, thậm chí có trẻ khóc đêm cả mấy năm
trời. Trường hợp như vậy là do đất có âm hoặc do người nhà xin bùa ở chùa hay
của thầy nào mang về. Bởi bùa cũng là ký hiệu để yểm âm binh vào. Trẻ từ lúc
sinh ra cho đến tầm 3 hoặc 4 tuổi sẽ vẫn được mở mắt thần nên các cháu sẽ nhìn
thấy âm. Khi đó âm lại thích trêu hay phá các cháu. Nếu là trẻ khóc như vậy thì
là do âm đất hoặc bùa. Do đó nên dùng phương pháp giải âm và giải bùa để giúp
trẻ hết khóc đêm.
2. Ảnh hưởng
của âm đến con người:
-
Trẻ khóc đêm nhiều sẽ khiến cơ thể cháu mệt mỏi, ăn uống không điều độ, dẫn đến
dễ sinh bệnh.
-
Người lớn sẽ phải vất vả trông nom cháu, sức khỏe cũng bị ảnh hưởng theo.
3. Phương pháp
xử lý:
- Bước 1: Đọc kỹ Phần 1 trong cuốn sách
này.
-
Bước 2: Giải âm đất theo bài 1.
-
Bước 3: Hóa giải bùa nếu trong nhà có bùa theo bài hóa giải bùa (bài 7), sau đó
mang ra ngoài đường đốt bỏ.
1. Lý do cần
giải âm đất tại chùa, đình, đền, miếu:
-
Trải qua biến động lịch sử với vô số cuộc chiến tranh trên khắp các vùng quê,
khắp đất nước và khắp nơi trên thế giới. Những người chết trận không được làm
ma chay thì linh hồn họ sẽ đọa tại nơi họ chết.
-
Những người chết do tự tử cũng sẽ đọa thành cô hồn nơi chết mà không được siêu
thoát.
-
Những người chết do tai nạn, chết do đột tử, chết do nạn đói…tại mảnh đất đó.
-
Những con thú bị con người giết hại để thỏa mãn nhu cầu ăn uống và hành nghề
sát sinh, từ thú lành cho đến thú dữ. Đặc biệt những con thú dữ sau khi chết
thì linh hồn của chúng sẽ hóa thành yêu tinh. Do đó có tinh chó, tinh cáo, tinh
rắn, tinh trăn, tinh hổ… là vô cùng có sức mạnh. Còn linh hồn của những con thú
lành tính sẽ không nguy hiểm bằng linh hồn các con thú dữ.
-
Nơi ở là nơi đã từng chôn cất nhiều mồ mả, là chiến trường trong chiến tranh,
là nền nghĩa trang cũ.
Vì
những lý do trên và ngôi chùa, ngôi đền, ngôi đình, miếu được xây dựng trên nền
đất có âm. Hoặc từng có các thầy pháp lập trận trấn yểm và cài âm binh (lý do
này là quá nhiều vì những đạo pháp, pháp sư Trung Quốc thường đến những nơi tâm
linh ở Việt Nam để trấn yểm, phá đứt long mạch).
2. Ảnh hưởng
của âm ở chùa, đình, đền, miếu đến người sống ở nơi đó và xung những người xung
quanh:
-
Người sống trên chùa, đình, miếu, đền sẽ hay đau mỏi vai gáy, đau lưng, lạnh
sống lưng, đêm ngủ hay mê man, bị bóng đè, người mệt, buồn ngủ, hay ngáp ngắn
ngáp dài, tính cách thất thường.
-
Người dân xung quanh những nơi này hay gặp tai ương, bệnh tật, tai nạn, con cái
hư hỏng, gia đạo không hòa thuận. Thậm chí xung quanh đó ở những cung đường hay
xảy ra tai nạn.
3. Phương pháp
xử lý:
A. Các bước chuẩn bị:
Trong đất ở chùa, đình, đền, miếu hay bị trấn yểm trận
âm dưới đất nếu bên trên có âm binh, có yêu tinh, có quỷ. Do đó khi hóa giải âm
cần tuân thủ trình tự và phương pháp làm đúng thì sẽ hóa giải rất đơn giản và
nhẹ nhàng.
- Bước 1: Chọn người có tâm tính tốt nhất và trong người không
bị nhiễm âm để thực hiện phương pháp hóa giải:
+
Người có tâm tính tốt nhất là người hiểu đạo lý làm người, sống hướng thiện,
không có sân hận, hay giúp đỡ người khác.
+
Người không bị nhiễm âm là khi nhìn vào sắc mặt hay da dẻ họ thì thấy khí sắc
hồng hào. Khi bắt tay họ thì thấy lòng bàn tay họ ấm. Đây là người có tâm lực
mạnh. Nếu người bị nhiễm âm là sẽ thấy lạnh bàn tay, người mỏi mệt, đau mỏi vai
gáy, lạnh người và sống lưng, hay buồn ngủ, hay ngáp ngủ.
Như vậy, người
vừa có tâm tính tốt vừa có tâm lực mạnh (không bị nhiễm âm) để hóa giải âm và
trận pháp trấn yểm trong đất đạt được hiệu quả tuyệt đối chỉ trong 1 lần thực
hiện. Người mà bị nhiễm âm sẽ cần phải thực hiện nhiều lần.
-
Bước 2: Người đứng ra giải âm nên
đọc kỹ Phần I trong cuốn lễ này, đặc biệt là phần luật nhân quả và luật giác
ngộ và phải hiểu được tinh tà, quỷ, vong cô hồn cũng như thần thánh, phật và bồ
tát. Đọc thật kỹ để hiểu nguồn gốc và ý nghĩa của 3 bài thần chú, sau đó học
thuộc 3 bài thần chú giải âm. Khi đọc xong rồi hãy luôn có suy nghĩ là tuân thủ
theo luật nhân quả và hướng đến hành thiện cứu người. Làm như vậy để để gia
tăng sức mạnh trong tâm nhằm hóa giải âm đạt được hiệu quả tuyệt đối.
- Bước 3: Chuẩn bị vài lít rượu trắng nấu từ gạo, rửa 1kg củ
gừng tươi, rồi đập nát nhuyễn và trộn vào rượu trắng. Ngâm trong 3 ngày rồi
dùng rượu gừng để xử lý giải âm ở các bước tiếp theo. (Bước này nên làm nếu
người làm là người trông nom trụ trì chùa, đình, đền, miếu. Nếu là người dân
đến để hóa giải thì bước này không nên làm để tránh dị nghị của mọi người)
B. Các bước thực hiện xử lý giải âm đất:
-
Bước 1, niêm phong đất bằng tay phải:
Người thực hiện
giải âm phải đứng giữa mảnh đất hoặc giữa đình, đền, chùa, miếu. Hai tay nắm
lại (tay trái nắm lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán.
Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di
Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước
ngực, hai tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà
Phật”. Tiếp đến là tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với
nhau), tay phải đập 3 đập xuống nền đất. Khi đập tay phải xuống thì phải lấy
lực từ tâm để đập xuống. Khi đập đến lần thứ 3 thì tay phải vẫn giữ ở mặt đất
và xoay thuận theo chiều kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi
ấn xuống và đọc tiếp chữ “Đạo”.
Tiếp theo là đi
từng góc đất giáp ranh với mảnh đất nhà hàng xóm. Nếu đền, chùa, đình, miếu có
3 góc hay 4 góc, hay 5,6,7 góc thì phải thực hiện đầy đủ việc niêm phong ở các
góc. Đó là mỗi góc đất cũng bắt ấn tay trái và tay phải đập 3 đập xuống đất rồi
xoay thuận 1 2 3 và đọc câu “Đạo”.
Việc niêm phong như thế là xong. Khi niêm phong xong thì trong đất có yêu
tinh, âm binh, cô hồn sẽ được năng lượng của chư Phật trói lại, khi đó người
thực hiện sẽ yên tâm niệm chú để hóa giải.
- Bước 2, dùng chân phải phá trận âm, khí âm
dưới đất:
Người thực hiện giải âm phải đứng giữa chùa, đình, đền, miếu. Hai tay nắm
lại (tay trái nắm lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán.
Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di
Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước
ngực, hai tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà
Phật”. Tiếp đến là tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với
nhau), chân phải đạp 3 đạp xuống nền đất. Khi đạp chân phải xuống thì phải lấy
lực từ tâm để đạp xuống. Khi đạp đến lần thứ 3 thì lấy chân phải xoay thuận theo chiều kim đồng
hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn xuống và đọc tiếp chữ “Hóa”.
Việc phá trận và khí âm dưới phần âm đất đã hoàn thành.
- Bước 3, lấy rượu gừng vô hiệu hóa pháp của tinh
tà, quỷ (chỉ dùng khi người làm là trụ trì, trông nom chùa, đình, đền, miếu):
Lấy rượu gừng đổ ra ca hay chậu nhỏ, lấy 1 nắm là cây lá nhỏ nhúng vào rượu
gừng rồi đi vảy khắp mảnh đất, khắp gốc cây, khắp nền nhà, khắp ban thờ. Vảy
nước rượu gừng cho ướt đất và nền nhà, ban thờ thì càng tốt.
Vảy rượu gừng là để vô hiệu hóa pháp quỷ, tinh tà nếu đất có quỷ, có tinh
có sức mạnh về pháp. Đồng thời hỗ trợ người tâm lực yếu, trong người bị nhiễm
âm xử lý được hiệu quả.
- Bước 4, niệm nhiều lần bài thần chú Tịnh Độ Tâm:
Trước khi niệm thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Rồi
tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ chạm vào nhau) và dơ bàn tay phải
hướng về phía trước (hướng lòng bàn tay chếch xuống nền đất) và vừa đi vừa niệm
thần chú. Đi khắp đất, khắp nhà, hướng vào bùa dán trên tường, hướng vào bát
nhang, hướng vào ban thờ. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng xung quanh đất. Niệm càng
nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa
giải hết.
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
-
Bước 5, niệm nhiều lần bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Tịnh Độ Tâm. Tiếp theo niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Vẫn bắt ấn
tay trái, và dơ tay phải hướng xuống nền đất, bùa chú, ban thờ. Vừa đi vừa tụng
bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng xung quanh đất, xung quanh
nơi đền, đình, chùa, miếu. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay đổi
nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô
Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
-
Bước 6, niệm nhiều lần bài thần chú Bát Không Phật Đạo:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú. Tiếp theo niệm bài chú Bát Không Phật Đạo. Vẫn
bắt ấn tay trái, và dơ tay phải hướng xuống nền đất, bùa chú, ban thờ. Vừa đi
vừa tụng bài chú Bát Không Phật Đạo. Có thể đi nhiều hơn 1 vòng xung quanh đất,
xung quanh chùa, đền, đình, miếu. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ thay
đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô Nhật Sư
– Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Như vậy là hoàn thành phương pháp giải
âm đất nơi chùa, đình, đền, miếu.
1. Lý do cần
hóa giải những cung đường, đoạn đường hay có người tai nạn chết:
-
Tại những cung đường, đoạn đường có nhiều âm, tinh tà, vong cô hồn an trụ tạo
ra nhiều năng lượng âm.
-
Gần những nơi cung đường, đoạn đường có người chết sẽ có gò đất, cây cổ thụ,
giếng cổ, chùa, đình, đền, miếu có âm hay trận pháp trấn yểm. Khi đó âm ở những
nơi này sẽ tràn ra đường để xâm nhập vào người đi đường có tầng năng lượng
trong tâm nhiều âm để hấp thụ năng lượng dương.
2. Ảnh hưởng của
những cung đường, đoạn đường hay có người tai nạn chết:
-
Khiến cho những người đi qua đoạn đường, cung đường đó hoang mang, lo sợ.
-
Khiến cho nhiều người bị tai nạn thương tâm, kéo theo nhiều khổ đau cho người
còn sống.
3. Phương pháp
xử lý hóa giải:
- Bước 1: Đọc kỹ Phần 1 trong cuốn sách
này.
-
Bước 2: Rà soát xung quanh nơi xảy ra tai nạn có gốc cây cổ thụ không?, có
giếng cổ không?, có đình, chùa, miếu, đền nào không? Nếu có thì hãy đến giải âm
ở những nơi này theo phương pháp giải âm ở những nơi như vậy đã được hướng dẫn
trong cuốn lễ này. Phải giải âm ở những nơi đó trước, vì yêu tinh sẽ bắt linh
hồn người mất ở chỗ tai nạn về nơi chúng ngự để khống chế vong cô hồn thành âm
binh. Khi vong cô hồn bị khống chế thành âm binh thì gia đình có làm ma chay
cũng không giúp vong linh siêu thoát được.
-
Bước 3: Dùng 3 bài thần chú để giải vong trực tiếp ở cung đường, đoạn đường hay
xảy ra tai nạn chết người.
Trước khi niệm 3
bài chú hóa giải thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về Đức
Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Hạ 2 tay
chắp vào nhau trước ngực rồi niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Rồi bắt ấn
tay trái (đầu ngón tay cái và đầu ngón tay trỏ chạm vào nhau) rồi tay phải dơ
hướng vào từng đoạn đường nơi xẩy ra tai nạn để đọc lần lượt 3 bài chú. Nên đọc
chú hướng xung quanh và đoạn đường rộng và dài để hóa giải triệt để:
Niệm nhiều niệm bài chú Tịnh Độ Tâm:
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
Niệm nhiều niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Niệm nhiều niệm bài chú Bát Không Phật Đạo:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Như thế là hoàn thành việc giải âm,
giải vong cô hồn, yêu tinh nơi cung đường, đoạn đường thường xuyên xảy ra tai
nạn chết người.
1. Lý do mộ
phần bị động:
-
Mộ bị động do: Trâu, bò húc đổ hay vỡ mộ phần; đất nền ở mộ bị sụt; trong mộ có
hang chuột; trên mộ có cây mọc thành cây to. Xung quanh ngôi mộ có mộ mới đào
hay cải táng thì cũng gây động.
-
Xung quanh nơi nghĩa trang có tinh tà ngự khiến cho vong linh sẽ không nhập mộ
được cũng gọi là động mộ.
-
Hoặc con cháu đi xem thầy, được thầy phán là động long mạch hay động mộ thì hãy
làm theo phương pháp hóa giải trong bài này để đạt được hiệu quả tối đa.
2. Ảnh hưởng
của âm đến con người:
-
Con cháu sẽ không thuận trong cuộc sống do ảnh hưởng của mộ phần tương tác để
nhắn nhủ con cháu lưu tâm kiểm tra hóa giải mộ động. Mộ phần có liên kết chặt
chẽ với cảnh âm đang tu luyện của gia tiên, mộ trên dương gian cũng giống như
ngôi nhà dưới địa âm.
-
Mộ động cũng sẽ ảnh hưởng đến sự tĩnh tâm tu luyện của gia tiên. Do đó cần hóa
giải việc mộ động để âm dương thuận lợi tu luyện và cuộc sống của con cháu tốt
đẹp hơn.
3. Phương pháp
xử lý:
- Bước 1: Đọc kỹ Phần 1 trong cuốn sách
này.
-
Bước 2: Giải âm xung quanh nghĩa trang bằng 3 bài thần chú:
Trước khi niệm 3
bài chú hóa giải thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về Đức
Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Hạ 2 tay
chắp vào nhau trước ngực rồi niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Rồi bắt ấn
tay trái (đầu ngón tay cái và đầu ngón tay trỏ chạm vào nhau) rồi tay phải dơ
hướng vào khắp nghĩa trang và khi khắp nghĩa trang để lần lượt niệm 3 bài chú:
Niệm nhiều niệm bài chú Tịnh Độ Tâm:
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
Niệm nhiều niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Niệm nhiều niệm bài chú Bát Không Phật Đạo:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
-
Bước 3: Niệm 3 bài thần chú trên để giải âm tại mộ đồng thời thay đổi năng
lượng ở mộ phần:
-
Bước 4: Sửa hoặc lấp lại mộ phần nếu bị hư hỏng, nhổ bỏ cây mọc trên mộ nếu có.
-
Bước 5: Thực hiện thủ pháp nhập lại vong linh thiết nhập mộ
Bày lễ: thanh bông, hoa quả và châm 1
thẻ nhang trên mộ.
Người thực hiện
nghi lễ đứng ở chân mộ, châm 1 nén nhang và cầm ở tay phải. Rồi 2 tay nắm vào
nhau, đặt trên trán, nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Phật
Thích Ca), nghĩ về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay xuống ngực chắp lại như
lễ. Niệm 3 niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật” rồi tay phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung
phía trên mộ. Rồi đọc “Vong linh… Thiết nhập mộ. Đạo”. Chờ khoảng 5 phút sau
thì làm thủ pháp định vị thiên cơ phần mộ.
- Bước 6: Thực hiện thủ pháp Định vị thiên cơ phần mộ
Người thực hiện
nghi lễ, châm 1 nén nhang và cầm ở tay phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau, đặt trên
trán, nghĩ về Đứ Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), nghĩ về
ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay xuống ngực chắp lại như lễ. Niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di
Đà Phật” rồi tay phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung phía trên mộ.
Rồi đọc “An vị phần mộ vong linh… trong sự định vị thiên cơ. Đạo”.
Thủ pháp định vị
thiên cơ phần mộ sẽ được 4 ngài dưới địa phủ lên đo đạc, chỉnh sửa âm mộ và nạp
khí tốt vào mộ, hàn nối lại long mạch khí và long mạch nước.
Như vậy là hoàn
thành xong quy trình hóa giải động mộ và nạp khi tốt vào mộ.
1. Lý do có
tiểu, quan tài dưới nền móng công trình:
-
Do trước đó tại nơi thi công là nghĩa trang, và phần mộ mất nấm nên di chuyển
không hết.
-
Nền đất có mộ nhưng do lâu ngày không ai chăm sóc, dần dần mất nấm.
2. Ảnh hưởng
của phần mộ đến người sinh sống trên điền thổ nếu xử lý không đúng cách:
-
Người sống trên ngôi nhà sẽ hay đau ốm, bệnh tật, đêm ngủ hay bị bóng đè.
-
Có người hay nhìn hoặc hay mơ thấy vong hồn đi lại trong nhà.
-
Nhiều hiện tượng lạ xảy ra.
-
Chăn nuôi hoặc công việc không thuận.
-
Gia đạo không hòa thuận.
3. Xử lý khi
đào phải phần mộ dưới nền đất công trình:
- Bước 1: Khi đào thấy phần mộ
Khi
đào thấy phần mộ (tiểu, hoặc quan tài hoặc bộ xương) thì hãy dừng lại.
Chuẩn
bị thanh bông hoa quả và châm 1 thẻ hương tại chỗ đào thấy mộ phần:
- Bước 2: Làm thủ pháp nhập vong vào
tiểu mới nếu là mộ phần đó là quan tài hay bộ xương
Nếu
là quan tài, là bộ xương thì cần chuẩn bị 1 tiểu mới, nước ngũ vị hương để rửa
xương thật sạch sẽ rồi xếp ngay ngắn vào tiểu mới. Khi xếp ngay ngắn xong thì
chưa đạy lắp tiểu vội.
Người thực hiện
nghi lễ, châm 1 nén nhang và cầm ở tay phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau, đặt trên
trán, nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Phật Thích Ca), nghĩ
về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay xuống ngực chắp lại như lễ. Niệm 3 niệm
“Nam
mô A Di Di Đà Phật” rồi tay phải cầm nén nhang họa chữ Đạo trên không trung
phía trên mộ. Rồi đọc “Thiên định giới, tiếp dẫn, dẫn giải vong linh vô danh thuộc
sở hữu thân cốt, quy dòng trở về địa phủ đúng đạo và chưa đúng đạo thiết nhập
tiểu. Đạo”. Khoảng 5 phút sau thì đạy lắp tiểu để di chuyển nơi mới.
- Bước 3: Thủ pháp di tiểu về chôn nơi nghĩa trang
hoặc nơi mới
Người
thực hiện nghi lễ, châm 1 nén nhang và cầm ở tay phải. Rồi 2 tay nắm vào nhau,
đặt trên trán, nghĩ về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Phật Thích
Ca), nghĩ về ngài Nguyên Linh Địa Phật. Hạ 2 tay xuống ngực chắp lại như lễ.
Niệm 3 niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật” rồi tay phải vỗ nhẹ 3 vỗ vào tiểu rồi đọc “Mời vong linh di
về nhà mới. Đạo”.
- Bước 4: Nhập tiểu vào mộ mới:
Ở
bước này gồm có đào huyệt mộ, lễ thần linh nghĩa trang, nhập vong vào mộ mới.
Tất cả các bước này làm theo phương pháp và nghi thức nhập mộ cải táng vong
linh như trong phần cải táng vong linh. Chỉ có khác là chỗ họ tên vong linh sẽ
thay thế thành “Vong linh vô hành, quy dòng trở về địa phủ đúng đạo và chưa
đúng đạo”.
- Bước 5: Hóa giải âm khí nơi công trình
có mộ phần.
Bước
này áp dụng bài giải âm đất ở bài 1.
Sau
khi giải âm đất xong thì đổ vài tạ than củi vào chỗ có mộ phần để than củi hoạt
tính hút hết âm khí còn xót lại chỗ mộ phần.
Như
vậy là hoàn thành việc hóa giải nền móng công trình có mộ phần khi thi công một
cách triệt để trong sự thuận lợi âm dương.
Đối
với chuyển phần mộ vô danh mà vẫn còn nấm thì thực hiện đúng quy trình từ làm
lễ động thổ phá nấm cho đến khi nhập mộ mới. Tất cả quy trình và nghi thức làm
y như phần cải táng vong linh. Tuy nhiên ở phần mộ vô danh thì không có báo cáo
gia tiên, không có họ tên vong linh. Thay họ tên vong linh bằng câu “Vong linh
vô hành, quy dòng trở về địa phủ đúng đạo và chưa đúng đạo”. Nếu phần mộ có
tiểu sẵn thì cứ thế di chuyển tiểu mà không cần chuyển tiểu mới.
1. Lý do chọn
ngày, giờ tốt để thực hiện công việc tâm linh lễ nghi
-
Ngày giờ tốt rất cần thiết để việc thực hiện các nghi thức, nghi lễ tâm linh
trong sự tương tác giữa người sống và chư thần, giừa người sống và gia tiên.
-
Chọn ngày giờ phù hợp để công việc tương tác với chư thần và gia tiên đạt được
hiệu quả tuyệt đối. Việc này cũng giống như con người làm việc với cơ quan chức
năng cần phải đúng giờ hành chính và ngày hành chính. Nếu con người đến để
tương tác xử lý công việc trong giờ và ngày hành chính thì sự việc sẽ được tiếp
nhận và thành công. Nhưng con người lại không đến đúng giờ và ngày hành chính
của cơ quan quy định thì sẽ không gặp và không xử lý được việc.
-
Chư thần, địa phủ cũng có quy định ngày giờ hành chính để làm việc và những
ngày, giờ không nên làm. Do đó nắm bắt được ngày giờ hành chính của chư thần và
địa phủ thì việc thực hiện chọn ngày giờ trong xử lý tâm linh vô cùng đơn giản
và hiệu quả tuyệt đối.
Như
vậy mục đích, lý do để chọn ngày giờ khi thực hiện nghi thức và xử lý tâm linh
là được chư thần, địa phủ, các ngài tiếp nhận và xử lý hiệu quả.
2. Cách sách
xem ngày giờ, các trường phái, phương pháp xem ngày giờ ở nhân gian có đúng
không
-
Nhân gian có nhiều phương pháp xem ngày giờ khác nhau: Ngày giờ hoàng đạo, các
thần sát, các trực, các sao, kỳ môn độn giáp, quẻ dịch… Tất cả các phương pháp
này đều dựa trên kinh nghiệm và đúc kết lại của các thầy đạo sĩ, thuật pháp,
địa lý… để nhằm đạt được mục đích xử lý tâm linh là gặp được chư thần, gặp được
các ngài, gặp được gia tiên.
-
Vì là kinh nghiệm nên nó có tính xác suất. Bởi nó vẫn chưa đúng với ngày giờ
hành chính của chư thần, địa phủ, các ngài quy định nhằm giúp cho con người đạt
được sự hiệu quả và đơn giản trong xử lý tâm linh.
Vì
vậy, các phương pháp xem giờ hiện nay chỉ mang tính chất đúc kết kinh nghiệm mà
chưa có sự thực chứng biện chứng. Tuy nhiên nó vẫn cũng đúng và sai khi xác suất
của sự đúng sai đó trùng hợp với giờ và ngày hành chính của các ngài trong việc
xử lý các vấn đề tâm linh của nhân gian.
3. Phân loại
ngày hành chính xử lý các việc tâm linh của chư thần, địa phủ và các ngài
-
Ngày 14, 15, 30 (29), 1 âm lịch là những ngày chỉ nên lễ tri ân các ngài và gia
tiên. Không nên lễ và thực hiện các nghi thức tâm linh những ngày này. Những
ngày này là các ngài không xử lý việc người dân thực hiện nghi lễ xử lý mồ mà,
gia tiên, các công trình dương trạch, cưới hỏi cũng không nên. Theo lý luận
thuyết âm dương của việc mặt trăng quay xung quanh trái đất. Vào ngày sóc là
ngày 30, 1 là ngày cực âm cực đại, tức thuần âm; ngày 14 và 15 là ngày vọng là
ngày cực dương cực đại, tức thuần dương. Do đó ở những ngày này là không được
giao hòa âm dương, khi âm dương không giao hòa thì vạn việc khó thành. Do đó
những ngày này chỉ nên đi lễ tri ân và tránh làm việc lớn như cưới hỏi, ma
chay, cải táng, xây dựng…
-
Những ngày: 3, 5, 7, 9, 11, 13, 17, 19, 21, 23, 25, 27, 29 là những ngày lẻ
mang hành dương. Con người chúng sống ở dương gian nên mang hành dương. Con
người là hành dương mà làm việc liên quan đến tâm linh, kể cả cưới hỏi vào
những ngày lẻ cũng hành dương sẽ tạo thành vượng dương. Âm dương không cân bằng
thì vạn việc không thuận lợi. Do đó không nên làm việc nghi thức tâm linh và
các việc trọng đại vào ngày dương là những ngày lẻ.
-
Những ngày: 2, 4, 6, 8, 10, 12, 16, 18, 20, 22, 24, 26, 28 là những ngày chẵn
mang hành âm. Con người sống ở nhân gian nên mang hành dương. Con người là hành
dương mà làm việc liên quân đến tâm linh, kể cả cưới hỏi vào những ngày chẵn là
hành âm sẽ tạo thành sự cân bằng âm dương. Âm dương được cân bằng sẽ hanh thông
và phát triển tốt cho vạn vật sự việc. Do đó nên làm những việc tâm linh và
không tâm linh như tang lễ, cải táng, xây dựng, nghi lễ, cưới xin, ký hợp đồng
vào những ngày chẵn mang hành âm là rất tốt.
Như
vậy đó là những ngày hành chính của chư thần và địa phủ, tốt xấu thể hiện qua
tính chất thực hiện công việc. Muốn đi lễ tri ân nên đi vào ngày sóc là 30, 1
và ngày vọng là 14, 15. Còn muốn công việc xử lý từ tâm linh đến không tâm linh
thì nên chọn ngày chẵn mang hành âm để được âm dương cân bằng.
Việc
nhân gian chọn ngày xung, ngày hợp không có ý nghĩa và đúng như việc chọn được
ngày chư thần và địa phủ làm việc.
4. Phân loại
giờ tốt xấu theo giờ hành chính để xử lý việc tâm linh của chư thần, địa phủ,
các ngài
-
Giờ tý (từ 23 giờ đêm đến 01 giờ sáng) là giờ cực âm, âm khí cực vượng. Giờ ngọ
(từ 11giờ trưa đến 13 giờ trưa) là giờ cực dương, dương khí cực đại. Tại những
giờ này thì các ngài không làm việc xử lý việc dương gian. Theo quỹ đạo di
chuyển của trái đất quay xung quanh mặt trời thì vào giờ tý và giờ ngọ sẽ tạo
ra những năng lượng xấu cho con người và vạn vật. Tại hai giờ này con người sẽ
mệt mỏi nên cần nghỉ ngơi để tránh ảnh hưởng tiêu cực từ áp lực và bức xạ của
mặt trời. Do đó tuyệt đối kiêng kỵ làm việc tâm linh vào hai mốc giờ này. Nhất
là cải táng, hạ huyệt trong tang lễ là cấm kỵ. Nói chung không làm bất cứ việc
gì từ giao dịch cho đến xử lý việc tâm linh ở hai mốc giờ này.
-
Giờ mão (từ 5h sáng đến 7h sáng) và giờ dậu (từ 17h đến 19h tối) là hai mốc giờ
chuyển giao giữa âm và dương, giữa ngày và đêm. Theo lịch các ngài thì vào hai
mốc giờ đó là lúc các ngài ban giao công việc ca trực cho nhau. Do đó không nên
làm nghi lễ gì trong tâm linh cũng như nhiều việc ở nhân gian. Bởi vào hai mốc
giờ này sẽ không có chư thần, địa phủ chứng và gia hộ công việc xử lý tâm linh
và những công việc khác.
-
Các mốc giờ còn lại đều là giờ hành chính xử lý việc của các ngài. Tuy nhiên
nếu những việc liên quan đến cải táng thì nên làm vào giờ đêm, những công việc
liên quan đến ban ngày thì nên làm vào ban ngày như tang lễ, động thổ, cất nóc,
động thổ, cưới xin, ký hợp đồng… Bởi ngày và đêm đều cho các ngài làm việc.
Quan trọng là phù hợp với công việc cần làm.
Như
vậy việc xem ngày giờ vô cùng đơn giản và hiệu quả. Tránh việc coi nhiều sách
vở xem ngày giờ mà không hiểu được mục đích xem ngày giờ để làm gì và tránh
việc vô tình nghe theo sách vở tính toán bấm độn tưởng chọn được giờ tốt nhưng
lại phạm những giờ cấm kỵ. Có người thấy bấm giờ ngọ, chính 12 giờ trưa để hạ
quan nhập mộ cho vong linh. Ông thầy đó nghĩ là chôn giờ ngọ thì vong linh sẽ
không về hại con cháu vì bấm độn ngày giờ mất phạm trùng tang. Thực chất không
có vong linh nào về bắt con cháu cả. Việc làm của ông thầy là hại vong linh vi
phạm giờ xấu nên sẽ không được các ngài xử lý đón về mà đọa thành cô hồn.
Cuốn
Tâm Trung Hành Lễ với tất cả các phương pháp, nghi thức xử lý các vấn đề dương
gian và âm phần, gia tiên, thần linh… bằng chân tâm, nhất tâm tấu lễ được được
chư thần, chư phật gia hộ xử lý. Như vậy là lợi ích cho mọi người, mọi nhà để
bài trừ mê tín dị đoan cúng lễ tốn kém mà không đúng và đạt được hiệu quả. Đồng
thời khi chúng ta xử lý các vấn đề trong cuốn lễ này phải đề cao tâm tính hướng
thiện, rời xa nghiệp lực, thấu hiểu nhân quả để không vi phạm, hướng đến sự lan
tỏa tình yêu thương, đoàn kết nhân loại. Được như vậy mới đúng ý nghĩa của cuốn
sách “Tâm Trung Hành Lễ”, mới đúng là Đức năng thắng số.