BÀI 24: BÀI LỄ TÁI TẠO LẬP THỜ (LẬP THỜ LẠI LÔ NHANG) ĐỐI VỚI NHỮNG NGÔI NHÀ ĐÃ Ở HOẶC MUỐN LẬP THỜ LẠI CHO ĐÚNG ĐẠO
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ tái tạo (lập
thờ lại) lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ gia tiên tại
trạch nhà nên làm trong các trường hợp như: Bị thầy bà yểm âm binh, điền thổ
nhà có vong cô hồn, tinh tà, ban thờ đã lâu chưa lập thờ mới, gia trạch rối
ren, sự việc không hanh thông. Việc lập thờ lại trong những trường hợp trên sẽ
giúp cho ban thờ có linh khí, trạch nhà có sự cân bằng năng lượng âm dương, gia
trạch sẽ hòa thuận, sự việc hành thông và phát triển.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 1 ông
ngựa giấy màu đỏ có quần áo tiền vàng kèm theo dâng lên ban thờ, làm mâm cơm
canh biếu gia tiên. Vì thần linh và gia tiên địa phủ dòng họ vẫn đang tu luyện
và vẫn còn chấp ngã, sân hận nên họ vẫn còn chấp vào sự chí tâm và hành động
của con cháu và chúng ta. Do đó nếu chúng ta ăn mặn thì nên cúng mặn, nếu chúng
ta ăn chay trường thì nên cúng chay. Tránh tình trạng chúng ta ăn mặn hay hành
nghề sát sinh mà cúng chay.
- Phải đọc bài lễ
hóa ban thờ, bát nhang cũ sau khi đã giải âm đất và âm trên bát nhang.
- Cách thức bày trí và thực hiện sau
khi hóa ban thờ cũ, lô nhang cũ (nếu còn mới thì lau rượu gừng) rồi dùng tiếp:
+
Đồ thờ phải được rửa sạch và lau bằng nước rượu gừng để tẩy uế. Tro phải được
tưới rượu vào và bóp kỹ để tẩy uế cũng như loại bỏ những thứ: Đất, đá, đinh….
có lẫn trong tro, khi bóp trộn tro thì đọc “Nam mô a di di đà phật” 3 lần.
+
Bài vị, hay còn gọi là tờ giấy trang kim màu vàng nhỏ như bàn tay và ghi hiệu
(tên của từng bát hương thờ), khi ghi xong thì gói lại thành hình vuông (nếu có
ít thạch anh vụn thì cho vào trong tờ giấy hiệu đó rồi gói lại là tốt nhất.
+
Cách ghi hiệu vào tờ bài vị (tờ hiệu).
1-
Bát hương thờ hội đồng quan thần linh tại đất (gồm có chân linh quan thần linh,
chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tà) thì
ghi theo hang dọc hoặc hàng ngang đều được: “Hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất. ĐẠO” .
2-
Bát hương thờ hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc họ…
thì ghi: “Hội đồng gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc họ… ĐẠO”.
3-
Bát hương thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ (những người mất trẻ chưa lập gia đình
trong dòng họ) thì ghi: “Bà tổ cô, ông
mãnh tổ dòng họ, dòng tộc họ… ĐẠO”.
+
Cách sắp xếp cốt trong bát nhang: Tay phải đeo bao gang tay nilong đặt tờ bài
vị (hiệu) đã được gói (của bát hương nào thì đặt vào bát hương đó); tiếp là đặt
1 gói thạch anh hoặc gói thất bảo có nhiều viên đá quý nhỏ và có vàng và bạc ở
bên trong; tiếp tục lấy tay phải của mình (đeo găng tay bằng nilon) bốc tro đã
xử lý theo thứ tự: Nắm 1 đọc là sinh, nắm 2 đọc là lão, nắm 3 đọc là bệnh, nắm
4 đọc là tử, nắm 5 đọc là sinh. Vừa bốc và đọc làm sao cho nắm cuối cùng là chữ
sinh mà bát hương vừa đấy là được (bát hương không nên nén chặt hoặc để vơi
tro). Lần lượt đặt cốt và bốc tro theo thứ tự từ bát hương hội đồng quan thần
linh, hội đồng gia tiên và cuối cùng là bát hương bà tổ cô, ông mãnh tổ.
+
Sắp xếp ban thờ: Đặt 3 bát hương chính giữa ban thờ; đằng sau 3 bát hương là
đỉnh đồng, bát hương ở giữa là cao nhất sẽ là bát thần linh, bát bên phải là
gia tiên, bát bên trái là bà tổ cô (hướng theo mặt người nhìn vào ban thờ);
phía trước 3 bát hương là mâm bồng đựng hoa quả, và kỷ chén đựng rượu và nước.
Trên ban thờ nên có chóe đựng gạo, chóe đựng trà khô, chóe đựng nước.
- Thắp 2 tuần tuần
hương: Tuần hương đầu tiên là nhập linh, do đó mỗi bát hương sẽ châm 5 nén
nhang; khi cháy gần hết thì châm mỗi bát hương 1 nén nhang để an vị.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì vong linh gia tiên và chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu
khi cháy hết hương mà hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Lưu
ý: Thực hiện nghi thức giải âm điền thổ và ban thờ, nếu nhà có dán bùa chú cũng
phải giải âm và bóc bỏ bùa rồi mang ra ngã ba, ngã tư đốt bỏ bùa chú.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Bài lễ xin hóa bát nhang cũ: Sau khi giải âm đất, giải âm bát nhang, giải âm bùa
chú thì đọc bài lễ hóa bát nhang
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, hương thơm, nước, tròn tâm. Dâng lễ hóa giải lô nhang trong
sự tái tạo lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ hội đồng gia
tiên cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” điền thổ tại đất. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, cho phép tái
tạo lập vị tôn bát nhang đúng chữ Đạo. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…” cho phép tái tạo lập vị tôn bát nhang đúng chữ Đạo.
Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”,
cho phép tái tạo lập vị tôn bát nhang đúng chữ Đạo. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(Sau khi hương cháy được ½, hạ bát nhang xuống, lấy
cốc nước lọc tưới ngược chiều kim đồng hồ thành một vòng tròn và đọc chữ Hóa.
Lần lượt làm 3 bát nhang. Sau đó tẩy lau rửa đồ thờ và sắp xếp tro cốt, bày đặt
đồ thờ lên ban và đọc bài lễ nhập linh)
II) Bài lễ nhập linh:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng no đủ và giúp cho chư thần cũng như gia tiên
nhanh giác ngộ để luân hồi. Đồng thời hóa giải được âm binh, cô hồn trong nhà
nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ tái tạo lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ
hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” điền thổ tại đất
đúng chữ Đạo. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng chân
linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh
chư vị thần tài Ban giám sát hộ thần, thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”
trong sự tái tạo lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh đúng chữ Đạo. Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật,
tiếp dẫn dẫn giải tới gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ…” về ngự hưởng lễ vật chí tâm hành thiện. Trong sự tái tạo lập vị tôn bát
nhang thờ gia tiên cửu huyền thất tổ đúng chữ Đạo. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh
quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư
vị thần tài “điền thổ tại đất”. Cho phép:
Con trần “họ tên người lễ” mời gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng
tộc “họ…”, về ngự hưởng, sum họp, bữa cơm nồng ấm nhân gian. Trong sự tái tạo
lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ đúng chữ Đạo. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, thiết nhập
tâm linh lô nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang ở giữa)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…”, thiết nhập tâm linh lô nhang thờ hội đồng gia tiên cửu
huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…”. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên phải theo hướng mình nhìn)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”,
thiết nhập tâm linh lô nhang thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”.
Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên
trái theo hướng mình nhìn)
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải an cư trạch trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi một
bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù, dương
trợ, quý nhân phù trợ, gia trạch an ninh thuận hòa, thuận cơ âm dương. Quy môn
thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải an cư trạch nhà trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn
lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ…” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu
huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Đọc lễ xong, dùng thủ pháp nhập linh: Đốt 1 nén nhang, tay phải cầm nén nhang, nghĩ thật sâu
về Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nghĩ về Ban giám sát hộ
thần, chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa, chân linh quan táo
quân, chân linh quan thần tài. Nghĩ về hội đồng gia tiên dòng họ.
+ Nhìn vào bát
nhang ở giữa, tay phải cầm nén nhang đang cháy, viết chữ ĐẠO trên trên không
trung trước bát nhang, rồi lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung đẩy
chữ Đạo vào bát nhang, khi đẩy thì nghĩ chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh quan thần tài, và đọc thiết
nhập tâm linh lô nhang.
+ Nhìn vào bát
nhang bên phải, nghĩ về hội đồng gia tiên, tay phải cầm nén nhang viết chữ ĐẠO
trên không trung trước bát nhang, lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung
đẩy chữ Đạo vào bát nhang. Đọc thiết nhập tâm linh lô nhang.
+ Nhìn vào bát
nhang bên trái, nghĩ về bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, tay phải cầm nén nhang
viết chữ ĐẠO trên không trung trước bát nhang, lấy lực từ tâm và lòng bàn tay
phải hình dung đẩy chữ Đạo vào bát nhang. Đọc thiết nhập tâm linh lô nhang.
(khi tuần nhang đầu tiên
cháy gần hết, châm thêm mỗi bát hương 1 nén nhang và đọc bài lễ an vị)
III) Bài lễ an vị
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, ngưỡng vọng ban giám
sát hộ thần thiết nhập tâm linh “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà mới nhập trạch), nhân sinh tâm,
nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ tái tạo lập vị tôn bát nhang thờ hội đồng quan thần linh, thờ
hội đồng gia tiên cửu huyền thất tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” điền thổ tại đất
đúng chữ Đạo. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài, cho phép an
vị lô nhang thờ hội đồng quan thần linh điền thổ tại đất trong sự định vị thiên
cơ. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang ở
giữa)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ
dòng họ, dòng tộc “họ…” cho phép an vị lô nhang thờ hội đồng gia tiên cửu huyền
thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc “họ…” trong sự định vị thiên cơ. Đạo. (mắt phải nhìn vào bát nhang bên phải theo
hướng mình nhìn)
Con
trần: “Họ tên người lễ”, bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…”,
cho phép an vị lô nhang thờ bà tổ cô, ông mãnh tổ dòng họ, dòng tộc “họ…” trong
sự định vị thiên cơ. Đạo. (mắt phải nhìn
vào bát nhang bên tráii theo hướng mình nhìn)
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải an cư trạch nhà trong sự: Nước chảy một dòng, thuyền xuôi
một bến, thuyền trở về cập bến, bến bờ hạnh phúc nhân gian. Tiếp dẫn âm phù,
dương trợ, quý nhân phù trợ, gia trạch an ninh thuận hòa, thuận cơ âm dương.
Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải an cư trạch nhà trong sự: Khai thông, thuận cơ âm dương, hoàn danh, hoàn
lộc, hoàn nhân, sở hữu chữ nhân con trần. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tiền
vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Gia tiên cửu huyền thất tổ địa phủ dòng họ, dòng tộc
“họ …” tiền vàng – địa phủ. Trong sự: Chí tâm hành thiện hồi hướng gia tiên cửu
huyền. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(chú ý: Bài lễ an vị có thể áp dụng trong những trường
hợp lau dọn ban thờ gây ra xê dịch hay đánh động bát nhang đều có thể dùng
được)