BÀI 18: BÀI LỄ CỬA ĐỀN THỜ THÁNH: MẪU, QUAN, HOÀNG, CHÚA, CÔ, CẬU
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Việc đi lễ cửa đền thờ Thánh: Thờ Mẫu, thờ Quan, thờ Hoàng, thờ Chúa, thờ
cô, cậu là sự tri ân của con dân người Việt Nam đối với những bậc tiền nhân có
công xây dựng bảo vệ tổ quốc. Tín ngưỡng thờ tri ân là nét đẹp, là bản sắc dân
tộc để con cháu ghi nhớ, lưu giữ và phát huy tinh thần cha ông ta về cộng cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Những bậc tiền nhân chính là tổ tiên của các dòng
họ có thật của các dòng họ người Việt Nam. Việc gìn giữ và lưu truyền tín
ngưỡng tri ân chính là chúng ta gìn giữ nét đẹp ăn quả nhớ người trồng cây, là
sự báo hiếu của con cháu với tổ tiên dòng họ, tổ tiên của dân tộc Việt Nam. Vì
hàng Thánh nhân là những người đã hi sinh thân xác để bảo vệ độc lập tự do cho
dân tộc, họ luôn lo lắng và quan tâm cho dân tộc được ấm lo, người dân đoàn kết
để phát triển đất nước vững mạnh và cường thịnh. Do đó chúng ta phải bài trừ mê
tín dị đoan, lợi dụng tín ngưỡng của dân tộc để hành nghề bói toán, bắt lính,
hầu đồng, mở điện xem bói, lễ nghi giải hạn. Những trường hợp có căn quả hay ăn
lộc mở điện xem bói, cúng bái, khi dùng các cảnh giới tâm linh và tâm pháp kiểm
tra thì trên điền thổ nơi họ sinh sống có tinh tà đóng giả thần thánh và lừa
chúng ta là được ăn lộc của các Thánh. Khi hóa giải tinh tà tại điền thổ thì
những người đó hết lộc, không bị hành nữa. Vì vậy sự nhận thức về thế giới tâm
linh, về hàng Thánh không thấu đáo, không thấu hiểu lịch sử xây dựng, giữ nước
của dân tộc ta thì dễ bị tinh tà lợi dụng để truyền bá mê tín dị đoan.
- Tín ngưỡng tri ân hàng Thánh nhân của Việt Nam là vô cùng trong sáng và
cần được gìn giữ nét đẹp nhân văn. Quốc gia đã có nhiều đền to phủ lớn thờ các
bậc tiền nhân, chúng ta không nên xây điện thờ các ngài, vì có xây cũng không
có ngài nào ngự cả, chỉ có tinh tà ngự để xui khiến hành nghề mê tín dị đón. Do
đó, việc tri ân chỉ nên đi lễ hành hương các đền to phủ lớn mà đã được nhà nước
công nhận. Ngoài ra, việc hành thiện, đoàn kết dân tộc chính là tri ân, báo
hiếu vô lượng đối với các bậc tiền nhâ.
- Đồ lễ: Thành tâm dâng thanh bông, hoa quả, hương thơm, đèn nến, có thể
xôi thịt, rượu, trà, thuốc.
- Thắp 1, 3, 5, 7,
hoặc 9 nén nhang vào bát nhang trong ban thờ. Nếu trên ban thờ có thắp hương
vòng thì không phải thắp hương nữa. Khi đó ta hãy châm nhang thắp ngoài lư
hương trước cửa đền.
- Nguyên tắc đi lễ
đền: Trước tiên dâng lễ vào ban trong cung (chính điện), các ban nếu có, sau đó
châm hương trong ban chính điện nếu chưa có hương vòng (đang cháy). Tiếp đó châm
hương ngoài lư hương cửa đền. Sau khi dâng lễ, châm hương xong, thì đầu tiên là
lễ ngoài lư hương cửa đền trước với mục đích là tri ân và báo báo thiên địa trước.
Sau đó vào trong ban chính điện lễ, đi các ban khác nếu có nhiều ban. Khi đi
về, thì lễ tạ trong ban chính điện và các ban khác trước, sau cùng là lễ tạ
ngoài lư hương rồi mới đi về.
- Bài lễ cửa đền
là để tri ân báo hiếu với những bậc tiền nhân có công xây dựng bảo vệ tổ quốc,
đồng thời xin các ngài gia hộ, độ trì cho Quốc thái dân an, đất nước an lạc
thái bình, con người sống đoàn kết.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Lễ tại lư hương trước cửa Đền:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc
đủ 3 bài chú tạo ra năng lượng hóa giải cho các vong cô hồn phất phưởng xung
quanh nơi cửa đền được siêu thoát về địa phủ):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Vua Cha – Ngọc Hoàng Thượng Đế; Tam Tòa Thánh Mẫu.
-
Con lạy công đồng nhà Trần, công đồng bóng chúa,
tứ phủ vạn linh, tam phủ công đồng.
-
Con lạy tứ phủ chầu bà, tứ phủ ông hoàng, tứ phủ thánh
cô, tứ phủ thánh cậu, năm dinh quan lớn, cùng hội đồng các quan.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nhang thơm, đèn nến, xôi thịt, trầu cau, thuốc lá, tròn
tâm. Dâng lễ cửa (tên đền thờ bậc tiền
nhân…) trong sự tri ân cội nguồn dân tộc. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh Tam Tòa.
Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần trong sự tri ân thiên địa, tri ân những
người con dân tộc đã hi sinh thân mình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong sự
trời đất linh thiêng, trong sự tri ân báo hiếu. Trong sự kế thừa tinh thần đoàn
kết và bảo vệ dân tộc. Tròn tâm. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ:
Chúng sinh dân tộc Việt Nam
độc lập tự do, quốc thái dân an, an lạc thái bình. Tiếp dẫn, dẫn giải vượt qua
kiếp nạn khổ đau. Tiếp dẫn, dẫn giải hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ” và con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Tri ân, kế thừa tinh
thần đoàn kết và bảo vệ dân tộc. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa (tên đền thờ bậc tiền nhân…) trong
sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ tại chính điện
II) Lễ tại ban chính điện:
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Vua Cha – Ngọc Hoàng Thượng Đế; Tam Tòa Thánh Mẫu.
-
Con lạy công đồng nhà Trần, công đồng bóng chúa,
tứ phủ vạn linh, tam phủ công đồng.
-
Con lạy tứ phủ chầu bà, tứ phủ ông hoàng, tứ phủ thánh
cô, tứ phủ thánh cậu, năm dinh quan lớn, cùng hội đồng các quan.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nhang thơm, đèn nến, xôi thịt, trầu cau, thuốc lá, tròn
tâm. Dâng lễ cửa (tên đền thờ bậc tiền
nhân…) trong sự tri ân cội nguồn dân tộc. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh Tam tòa.
Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ nhân con trần trong sự tri ân thiên địa, tri ân những
người con dân tộc đã hi sinh thân mình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong sự
trời đất linh thiêng, trong sự tri ân báo hiếu. Trong sự kế thừa tinh thần đoàn
kết và bảo vệ dân tộc. Tròn tâm. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ:
Chúng sinh dân tộc Việt Nam
độc lập tự do, quốc thái dân an, an lạc thái bình. Tiếp dẫn, dẫn giải vượt qua
kiếp nạn khổ đau. Tiếp dẫn, dẫn giải hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ” và con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Tri ân, kế thừa tinh
thần đoàn kết và bảo vệ dân tộc. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ” nguyện lòng dâng hương cửa (tên đền thờ bậc tiền nhân…) trong
sự chí tâm hành thiện.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo,
hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)