BÀI 17: BÀI LỄ CỬA CHÙA NGÀY MÙNG 1, 15 HÀNG THÁNG (HOẶC BẤT KỲ NGÀY NÀO TRONG NĂM)
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Việc đi lễ chùa đối với chúng ta có rất nhiều mục đích: Lễ sám, cầu bình
an, cầu sức khỏe, cầu công danh, cầu tiền tài, cầu may mắn, lễ tri ân với các
Ngài. Tuy nhiên, khi hiểu thấu đáo về Đạo Phật là đạo giải thoát khổ đau dựa trên
luật nhân quả và sự hi sinh lợi ích cá nhân để mang lại lợi ích cho mọi người,
thì việc đi lễ chùa ngoài việc sám tâm, đi lễ hành hương, đi lễ vãn cảnh, phát
nguyện, lễ tri ân với các Ngài thì không nên đi lễ để cầu xin. Nhiều người đi
lễ cầu xin cho bố mẹ, cho người thân khỏi bệnh, thậm chí cho chính mình khỏi
bệnh. Và có nhiều người khỏi. Thực ra chỉ khỏi được với điều kiện chúng ta phải
hành thiện thì việc hành thiện đó sẽ cứu giúp ta, cứu giúp người thân khỏi
bệnh. Để bệnh của người thân, của ta khỏi được thì hãy hành thiện cứu giúp mọi
người và muông thú, sống an vui, suy nghĩ tích cực, đi chùa lễ sám tâm hoặc
phát nguyện xin hành thiện để hồi hướng hóa giải bệnh tật cho ta, cho người
thân. Chúng ta không nên cầu xin công danh, tiền tài, chức tước, khỏi bệnh (do
nhân quả, chỉ có hành thiện mới khỏi bệnh), mà hãy sống cuộc sống văn minh, đạo
đức, hành thiện. Đó là duy trì phát triển sự trong sáng của tâm linh và Phật
pháp, góp phần bài trừ mê tín dị đoan như cầu xin, giải hạn, bùa chú nơi cửa
chùa.
- Đồ lễ: Thành tâm dâng thanh bông, hoa quả, hương thơm, đèn nến. Không
được dâng tiền vàng nơi cửa chùa, trên ban thờ Phật.
- Thắp 1, 3, 5, 7, hoặc 9 nén nhang vào bát nhang trong ban thờ Phật. Nếu
trên ban thờ Phật có thắp hương vòng thì không phải thắp hương nữa. Khi đó ta
hãy châm nhang thắp ngoài lư hương trước cửa chùa.
- Nguyên tắc đi lễ chùa: Trước tiên dâng lễ vào ban Tam Bảo, các ban nếu
có, sau đó châm hương trong ban Tam bảo nếu chưa có hương vòng (đang cháy).
Tiếp đó châm hương ngoài lư hương cửa chùa. Sau khi dâng lễ, châm hương xong,
thì đầu tiên là lễ ngoài lư hương cửa chùa trước với mục đích là tri ân và báo
báo thiên địa trước. Sau đó vào trong ban Tam bảo lễ, đi các ban khác nếu có
nhiều ban. Khi đi về, thì lễ tạ trong ban Tam bảo và các ban khác trước, sau
cùng là lễ tạ ngoài lư hương rồi mới đi về.
- Bài lễ cửa chùa này vừa là sự tri ân đến với các ngài, vừa là sự nguyện
lực chí tâm hành thiện, vừa là sự xin được chư Phật chở che gia hộ vượt qua khổ
đau để giác ngộ.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Lễ tại lư hương trước
cửa Tam Bảo:
Lên hương xong, nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài
thần chú sau (đọc đủ 3 bài chú sẽ giúp siêu thoát cho vong linh cô hồn phất
phưởng xung quanh nơi cửa chùa được siêu thoát trở về địa phủ):
Tụng 3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các bóng,
hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2020
(Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ tri ân đến chư Phật, Đạo Phật vĩnh hằng.
Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh tam tòa. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải,
chữ nhân con trần (họ tên), tri ân chư Phật, Đạo Phật vĩnh hằng. Trong sự: Tiếp
dẫn, dẫn giải, trợ nhân duyên vượt qua “bể khổ - nhân tâm” trở về “con đường
giác ngộ - chí tâm hành thiện”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người
lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự:
Nương tưa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp
dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong sự: “Ngũ đạo tào khang – an
khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ tên người lễ” nguyện
lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần: “Họ tên người lễ” Hoàn
tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI
ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ tại ban Tam
Bảo
II) Lễ tại ban Tam Bảo:
Chắp
tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2020
(Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ tri ân chư Phật, Đạo Phật vĩnh hằng. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh tam tòa. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải,
chữ nhân con trần (họ tên), tri ân chư Phật, Đạo Phật vĩnh hằng. Trong sự: Tiếp
dẫn, dẫn giải, trợ nhân duyên vượt qua “bể khổ - nhân tâm” trở về “con đường
giác ngộ - chí tâm hành thiện”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người
lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự:
Nương tưa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp
dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong sự: “Ngũ đạo tào khang – an
khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ tên người lễ” nguyện
lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần: “Họ tên người lễ” Hoàn
tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI
ĐÀ PHẬT (3 LẦN)