BÀI 16: BÀI LỄ SÁM TÂM TẠI CHÙA
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ sám tâm tại
chùa là dành cho những người đã tạo nghiệp, chấp ngã, sân, hận. Khi hiểu ra sự
sai trái đó và bắt đầu hay đã dừng không tạo nghiệp, không chấp ngã, không sân,
không hận. Trong tâm muốn được thanh thản, muốn nhẹ nhàng, muốn được nương tựa
sự từ bi của chư Phật thì nên làm lễ sám tâm. Tuy nhiên, sám tâm chỉ có được sự
nhiệm màu nếu sau khi sám tâm, chúng ta không tái phạm nghiệp lực, không chấp
ngã, không sân, không hận. Và sự nhiệm màu hơn khi chúng ta hành thiện cứu giúp
mọi người và muông thú. Ví dụ nếu người hành nghề giết mổ mà đi sám tâm ở chùa
xong về nhà vẫn hành nghề giết mổ thì nhân quả báo ứng với họ sẽ càng đến
nhanh. Vì sám tâm rồi mà vẫn tạo nghiệp thì tức là chúng ta đang lừa dối Phật
và chư thần. Có người không cần đi sám tâm ở chùa, họ dừng nghiệp và hành
thiện, khi đó tâm họ an lạc, nhẹ nhàng và thanh thản, được chư Phật gia hộ. Do
đó hành thiện và rời nghiệp là pháp sám, pháp tu đem lại nhiều lợi ích cho
chúng ta nhất.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng thanh bông, hoa quả, hương thơm, đèn nến. Không được dâng tiền vàng nơi
cửa chùa, trên ban thờ Phật.
- Thắp 1, 3, 5, 7,
hoặc 9 nén nhang vào bát nhang trong ban thờ Phật. Nếu trên ban thờ Phật có
thắp hương vòng thì không phải thắp hương nữa. Khi đó ta hãy châm nhang thắp
ngoài lư hương trước cửa chùa.
- Nguyên tắc đi lễ
chùa: Trước tiên dâng lễ vào ban Tam Bảo, các ban nếu có, sau đó châm hương
trong ban Tam bảo nếu chưa có hương vòng (đang cháy). Tiếp đó châm hương ngoài
lư hương cửa chùa. Sau khi dâng lễ, châm hương xong, thì đầu tiên là lễ ngoài
lư hương cửa chùa trước với mục đích là tri ân và báo báo thiên địa trước. Sau
đó vào trong ban Tam bảo lễ, đi các ban khác nếu có nhiều ban. Khi đi về, thì
lễ tạ trong ban Tam bảo và các ban khác trước, sau cùng là lễ tạ ngoài lư hương
rồi mới đi về.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Lễ sám tâm tại lư hương trước cửa Tam Bảo:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước lư hương, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc
đủ 3 bài chú sẽ giúp siêu thoát cho vong linh cô hồn phất phưởng xung quanh nơi
cửa chùa được siêu thoát trở về địa phủ):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2020
(Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả, nhang
thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ sám tâm trước cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng.
Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, ngưỡng
vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật).
Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát. Ngưỡng
vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh tam tòa. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải, chữ
nhân con trần (họ tên), sám tâm. Trong sự: Lấm bụi trần nhân gian, chưa giác
ngộ “Đạo giải thoát” trở về hai chữ “Hoàn tâm”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong
sự trợ nhân duyên vượt qua “bể khổ - nhân tâm” trở về “con đường giác ngộ - chí
tâm hành thiện”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người
lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự: Nương
tưa cửa Phật, đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong sự: “Ngũ đạo tào khang – an
khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ tên người lễ” nguyện
lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần: “Họ tên người lễ” Hoàn
tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI
ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau đó vào lễ sám tại ban
Tam Bảo
II) Lễ sám tâm tại ban Tam Bảo:
Chắp
tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân linh Phật tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư – Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con lạy Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát – Hàng Bồ Tát cứu
nhân độ thế.
-
Con lạy Đức Nguyên Linh Địa Phật – cõi trời Địa Phật –
cai quản sổ nam tào.
-
Con lạy Vua cha – Mẫu mẹ.
-
Con lạy công đồng các
bóng, hội đồng các quan.
Nhật nguyên: Ngày….tháng …năm 2020
(Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng
họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con
trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp
nhân (địa chỉ nhà ở), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ: Thanh bông hoa quả,
nhang thơm, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ sám tâm trước cửa Phật, Đạo Phật vĩnh
hằng. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”,
ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng Chư Phật – Bồ Tát.
Ngưỡng vọng Vua Trời. Ngưỡng vọng Diện Thánh tam tòa. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải,
chữ nhân con trần (họ tên), sám tâm. Trong sự: Lấm bụi trần nhân gian, chưa
giác ngộ “Đạo giải thoát” trở về hai chữ “Hoàn tâm”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải
trong sự trợ nhân duyên vượt qua “bể khổ - nhân tâm” trở về “con đường giác ngộ
- chí tâm hành thiện”. Đạo.
“Làn hương trầm – gió thoang
thoảng”
Hoàn độ: Chữ nhân con cháu dòng
họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Trong sự: Nương
tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp dẫn,
hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn “chữ đạo”.
Hoàn độ: Con trần “họ tên người
lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn giải trong sự:
Nương tưa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân gian. Tiếp
dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong sự: “Ngũ đạo tào khang – an
khang thịnh vượng”
Con trần: “Họ tên người lễ” nguyện
lòng dâng hương cửa Phật trong sự chí tâm hành thiện.
Con trần: “Họ tên người lễ” Hoàn
tâm – đạo lễ.
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ đạo.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI
ĐÀ PHẬT (3 LẦN)