LUẬN GIẢI CUNG HUYNH ĐỆ CHI TIẾT
Trong xã hội hiện
đại, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán Cung Huynh Đệ, thực ra có khuyết điểm rất lớn.
Ở xã hội cổ đại, trong chế độ gia đình, anh em không tách ra ở riêng. Nên Tử Vi có thể dựa vào các sao của Cung Huynh Đệ để luận đoán khái quát
toàn bộ mệnh vận của gia tộc.
Vì vậy ở tinh bàn, đối
nhau với Cung Huynh Đệ là “Cung Nô Bộc” (Có người gọi là Cung Giao Hữu). Tương
hội ở tam phương là "Cung Điền Trạch" và "Cung Tật
Ách". Từ số anh em, cho đến nô bộc nhiều hay ít, có đắc lực hay
không. Rồi lại tham khảo các sao của Cung Điền Trạch, luận đoán xem có điền sản
hay không. Biết gia trạch có hưng vượng hay không, thì mệnh vận của cả một gia
tộc có thể biết đại khái.
1 - Lại quan sát các sao của Cung Tật Ách để xem gia tộc có
bệnh di truyền hay không, và có tai nạn hung hiểm hay không, thì tình hình càng
rõ như chỉ bàn tay. Thời cổ đại một người phạm tội thì cả gia tộc bị liên lụy,
cho nên quan sát Cung Tật Ách là rất quan trọng.
2 - Xã hội hiện đại đã không còn chế độ đại gia đình, anh chị em
mỗi người đều có gia đình riêng. Hơn nữa không còn tình trạng bị liên lụy người
phạm tội trong gia đình. Cho nên quan sát Cung Huynh Đệ không có gì quan trọng,
cổ nhân đã đặt ra một số phép tắc, cũng có thể nói là hoàn toàn không còn hợp
thời.
Nhưng theo Vương Đình
Chi, chúng ta vẫn có thể vận dụng tổ hợp các sao của Cung Huynh Đệ để luận đoán
về người có cùng một xuất thân với đương số, và có quan hệ với đương số (theo
cổ pháp, Cung Huynh Đệ cũng dùng để luận đoán về bạn “đồng môn” và bạn “đồng
niên”).
3 - Phàm Cung Huynh Đệ mà gặp Tả Phù, Hữu Bật, thì số anh chị em
không chỉ dựa vào chính diệu để luận đoán là nhiều (như “Tử Vi, Thiên Phủ”. Chủ
về anh chị em có ba người, nhưng gặp Tả Phù, Hữu Bật thì có trên ba người),
nhưng lại có khả năng là anh em khác mẹ, cần phải xem xét kỹ các sao của Cung
Phụ Mẫu, xem có xuất hiện tình hình tái hôn, ngoại hôn hay không mà định.
4 - Có Sao Văn Xương,
Sao Văn Khúc, Sao Thiên Khôi, Sao
Thiên Việt, Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì số anh chị em đều có thể
dựa vào chính diệu để luận đoán là nhiều. Nhưng phải có “Đối Tinh” hội hợp mới
có hiệu lực, hoặc cũng chủ về nhiều bạn đồng môn và nhiều người có cùng xuất
thân.
5 - Cung Huynh Đệ không
gặp các sao phụ tá,
nhưng Cung Mệnh gặp sao phụ tá tụ tập, cũng chủ về nhiều anh chị em.
+ Phàm Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Thiên
Lương, về nguyên tắc thì chủ về anh chị em (hoặc bạn đồng môn, đồng sự ngang
cấp) hòa hợp. Nếu gặp các sao lông bông như Tham Lang, Vũ Khúc, Thất Sát, Phá
Quân, Thiên Cơ, về nguyên tắc là chủ về anh chị em (hoặc bạn đồng môn và đồng
sự ngang cấp) không đồng tâm. Gặp sát tinh thì có tranh chấp, gặp các sao Hình,
Kỵ thì chủ về kiện tụng.
+ Phàm Cung Huynh Đệ gặp các sao Hình, Kỵ, lại còn gặp Thiên
Vu. Thì chủ về tranh chấp tài sản, hoặc chủ về đồng sự tranh chấp quyền lợi.
Thiên Lương tọa thủ, thêm Kình Dương. Thì chủ về kiện tụng liên miên.
6 - Cung Huynh Đệ không
nên gặp Hỏa Tinh, Linh
Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, vì chủ về anh chị em ở riêng nơi
khác hoặc bất lợi (đồng sự hoặc đồng môn thì chủ về có đố kị, tranh chấp). Sát
tinh nặng mà gặp thêm Thiên Hình, Hóa Kỵ. Chủ về có hình thương.
7 - Cung Huynh Đệ gặp
Lộc, Quyền, Khoa, chưa chắc
chủ về anh chị em phú quý, có lúc chỉ chủ về nhiều anh chị em. Nhưng trong số
anh chị em ắt sẽ có người có cảnh ngộ khá hơn đương số. Hoặc chủ về đồng sự có
cùng một xuất thân thăng tiến nhanh hơn đương số.
8 - Các sao phụ, tá,
sát, hóa cùng đến Cung Huynh Đệ, cát hung lẫn lộn. Chủ về hòa hợp nhưng có “hình thương”. Hoặc
chủ về hòa hợp mà không giúp đỡ lẫn nhau được. Hoặc chủ về anh chị em đông
nhưng hình khắc, ở riêng, tranh chấp (giữa đồng sự tuy có trợ lực, nhưng lại có
khuynh hướng kết bè kết đảng chống đối nhau.)
9 - Đại hạn lưu niên
Cung Huynh Đệ có sự cát hung, Nên khuyến cáo mọi người, ngoại trừ tham khảo bài này. Cần
phải kiểm tra thêm tính chất của tinh hệ chính diệu tọa thủ Huynh đệ cung. Khi
luận đoán về tình hình giữa đồng nghiệp với nhau, cần phải vận dụng một cách
linh hoạt những điều thuật ở dưới đây.
10 - Sao Tử Vi ở cung
Huynh Đệ
+ Có anh lớn có thể nhờ
vả, nương tựa (hoặc chủ về được đồng sự đề bạt), hoặc anh lớn rất giàu có. Thêm
Tứ Sát và Địa Không, Địa Kiếp, thì khắc hại hoặc thiếu hòa hợp, nếu không, anh
chị em sẽ phá tán, thất bại, suy sụp.
+ Anh chị em gần gũi bậc
quyền quý. Gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật thì
càng quý.
+ Nhưng nếu gặp Tứ Sát,
Địa Không, Địa Kiếp, Hình Kị thì chủ về hình khắc, hoặc trong anh chị em có
người bị suy bại sự nghiệp. Lưu sát và Lưu kỵ nhập cung cũng nên đề phòng trong
đại hạn hoặc lưu niên anh chị em bị hình khắc tổn thương hay phá tán, thất bại.
+ Gặp Tứ Sát, nếu Cung
Phụ Mẫu có Hồng Loan, Thiên Hỷ, thì có thể là anh em khác mẹ, mà còn không đồng
tâm.
+ Thiên Mã hội chiếu,
anh chị em ở tứ tán, mỗi người một nơi.
+ Gặp Thiên Phủ, ba anh
chị em.
+ Gặp Thiên Tướng, ba
đến bốn anh chị em.
+ Phá Quân hội chiếu,
cũng chủ về ba anh chị em nhưng có hình khắc, hoặc chia tài sản ra ở riêng,
hoặc anh chị em khác mẹ sinh ra.
+ Nếu Cung Phụ Mẫu tụ
tập các sao đào hoa, lại gặp Hữu Bật thì càng có thể luận đoán có anh chị em
khác mẹ.
+ Gặp Tả Phù, Hữu Bật,
năm anh chị em trở lên.
+ Hội hợp Văn Xương Văn
Khúc, thì năm hoặc bảy người. Thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thất
Sát, thì anh chị em nên là số chẵn, nếu không sẽ có hình khắc.
+ “Tử Vi Phá Quân”, ba
người, bất hòa hoặc không giúp đỡ nhau, cũng chủ về khác mẹ.
+ “Tử Vi Thiên Phủ”, ba
người, anh chị em có chủ kiến riêng.
+ “Tử Vi Tham Lang”, ba
người ở nhàn cung mà gặp các sao Sát, Kỵ thì hai người, hòa mục.
+ “Tử Vi Thất Sát”, hai
người gặp các sao Sát, Kỵ thì một người. Chủ về có lòng tranh quyền.
+ “Tử Vi Thiên Tướng”,
ba bốn người thêm các sao Sát, Kỵ thì hai người tình cảm dễ sinh đổ vỡ.
11- Sao Thiên Cơ ở Cung
Huynh Đệ
+ Sao Thiên Cơ ở Cung
Huynh Đệ. Chủ về ít anh chị em, nếu gặp sao phụ tá cát thì có thể tăng thêm số
người.
+ Khi Sao Thiên
Cơ nhập miếu thì hai người, gặp cát tinh thì có người hiển quý.
+ Có Cự Môn, hoặc Thiên
Lương, hoặc Thái Âm hội chiếu, thì hai người.
+ Thiên Cơ lạc hãm thủ
Cung Huynh Đệ, anh em bất hòa, có chủ kiến riêng, gặp Thiên Lương, + Thiên Hình
thì có tranh chấp, kiện tụng.
+ Nếu gặp Tứ Sát, Thiên
Hình, Thiên Mã. Chủ về hình khắc, chia ly.
+ Thiên Cơ lạc hãm, gặp
các sao Sát, Kỵ thì không có anh em, hoặc có hình khắc.
+ “Thiên Cơ Thái Âm” thì
hai người, gặp thêm sát tinh thì chia ly.
+ “Thiên Cơ Cự Môn” thì
hai người, có điều tiếng thị phi, tranh chấp.
+ “Thiên Cơ Thiên Lương”
thì hai người, dễ vì hoàn cảnh mà chia ly, nhưng có thể trùng phùng.
12 - Sao Thái Dương Cung
Huynh Đệ
+ Thái Dương nhập miếu
thì anh em ba người trở lên, gặp cát tinh hội hợp thì anh em chủ về quý.
+ Thái Dương lạc hãm và
người sinh vào ban đêm, anh em phần nhiều có tranh chấp, bất hòa, chia rẽ, hoặc
không giúp đỡ nhau được.
+ Nếu gặp Tứ Sát, Địa
Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Chủ về anh em có hình khắc, hoặc bản thân vì anh
em mà bị tổn thương, họa hại một cách bất ngờ.
+ Phàm Thái Dương lạc
hãm ở Cung Huynh Đệ, nên ở riêng, ở nơi khác càng tốt.
+ “Thái Dương Thái Âm”
thì năm người trở lên. Thông thường chủ về tình cảm hòa hợp.
+ “Thái Dương Cự Môn”
thì ba người, phần nhiều anh em có người ở nước ngoài, gặp cát tinh là nhân tài
sáng lập sự nghiệp.
+ “Thái Dưong Thiên
Lương” thì hai người, hãm địa thì thiếu hòa mục, gặp sát tinh thì hình khắc.
+ Các trường hợp trên
nếu gặp thêm Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì
cũng có thể tăng số anh chị em.
13 - Vũ Khúc Cung Huynh
Đệ
+ Vũ Khúc nhập Cung
Huynh Đệ. Chủ về không hòa thuận, không có trợ lực. Nhập miếu thì hai người,
gặp cát tinh thì được một người giúp.
+ Vũ Khúc lạc hãm thì
một người.
+ Gặp Văn Xương, Văn
Khúc thì ba người trở lên. Gặp Tả Phù, Hữu Bật cũng chủ về ba người trở lên.
+ Gặp “Thất Sát Phá
Quân” chỉ một người, gặp sát tinh thì không có anh em, hoặc có nhưng khác mẹ.
Có Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp hội hợp thì không có anh em.
+ “Vũ Khúc Thiên Phủ”
thì ba người. Gặp các sao Sát, Kỵ thì có hình khắc, hoặc hai người nhưng thiếu
hòa mục.
+ “Vũ Khúc Tham Lang”
thì hai người. Gặp thêm sát tinh thì một người.
+ “Vũ Khúc Thiên Tướng”
thì hai hoặc ba người. Ở hãm địa mà gặp thêm sát tinh thì có hình khắc.
+ “Vũ Khúc Thất Sát” thì
một người, nhưng thiếu hòa mục.
+ “Vũ Khúc Phá Quân” thì
một người, nhưng thiếu hòa mục.
+ Gặp thên Thiên Hình
thì dễ tranh chấp, kiện tụng.
14 - Thiên Đồng Cung
Huynh Đệ
+ Thiên Đồng nhập miếu
thì bốn người trở lên, hòa thuận nhưng ít giúp đỡ nhau.
+ Thiên Đồng lạc hãm thì
hai người, anh em nhu nhược.
+ Thiên Đồng gặp Tứ Sát,
Thiên Phủ, Địa Không, Địa Kiếp, thì anh chị em hình khắc bất hòa, nên ở riêng.
+ Thiên Đồng độc tọa ở
cung Thìn hoặc Tuất, có anh em khác mẹ. Gặp Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn
Khúc, thì có sáu người trở lên.
+ “Thiên Đồng Cự Môn”
anh chị em ba ngưòi, có điều tiếng thị phi.
+ “Thiên Đồng Thiên
Lương” thì ba người, có ngầm tranh chấp. Nếu”Thiên Đồng, Thiên Lương” ở hai
cung Dần hoặc Thân mà gặp sát tinh, phần nhiều không có anh em.
+ “Thiên Đồng Thái Âm”
thì năm người.
15 - Liêm Trinh Cung
Huynh Đệ
+ Liêm Trinh nhập miếu,
anh chị em hai người, thông thường chủ về tình cảm hòa hợp.
+ Liêm Trinh hội các sao
cát Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, + Thiên Quý,
Thiên Phủ, anh chị em năm người, còn lại ba người.
+ Liêm Trinh gặp Tứ Sát,
Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Chủ về hình khắc, nạn tai, tật bệnh, hoặc bất
hòa, nên ở riêng hay ở nơi khác.
+ “Liêm Trinh Thiên
Tướng” thì hai người.
+ “Liêm Trinh Thiên Phủ”
thì hai đến ba người. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật thì ba người.
+ “Liêm Trinh Tham Lang”
thì hơi ít, có anh em cũng dễ gây oán giận. Thêm sát tinh thì chủ về không có
anh em.
+ “Liêm Trinh Thất Sát”
thì một người.
+ “Liêm Trinh Phá Quân”
thì một người, nhưng tình cảm dễ xảy ra bất hòa
16 - Thiên Phủ Cung
Huynh Đệ
+ Thiên Phủ thủ Cung
Huynh Đệ. Chủ về nhiều anh em, năm người trở lên.
+ Thiên Phủ gặp Văn
Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, anh em nhiều tài
năng, mà còn giúp đỡ lẫn nhau.
+ Thiên Phủ có Vũ Khúc,
Liêm Trinh hội hợp thì có hình khắc. Gặp thêm Văn Khúc thì chủ về anh chị em
phần nhiều giả dối.
+ Gặp thêm Tứ Sát, Hóa
Kỵ, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao thì hình khắc bất hòa, hoặc anh
chị em chỉ có hai người, cần đương số giúp đỡ
+ Thiên Phủ có Thất Sát,
Phá Quân hội hợp thì dễ chuốc oán giận. Gặp thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp
thì anh em chỉ hai người.
17 - Thái Âm Cung Huynh
Đệ
+ Khi Sao Thái Âm thủ
Cung Huynh Đệ. Trường hợp Sao Thái Âm nhập miếu thì anh chị em năm người.
Thái Âm ở hãm địa thì ba người, không đồng tâm. Có Thiên Cơ đồng độ thì hai
người.
+ Thái Âm gặp Hóa Lộc,
Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa thì anh em phú quý đa tài.
+ Thái Âm gặp Tứ Sát,
Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về hình khắc bất hòa, hoặc ở riêng và bất hòa.
+ Thái Âm Hóa Kỵ, hội
hợp Thiên Lương, gặp sát tinh. Chủ về anh em có âm mưu.
+ Thái Âm và Thiên Đồng
đối nhau, trong anh chị em có chị cả thì tốt, nếu không dễ gặp hình khắc.
18 - Tham Lang Cung
Huynh Đệ
+ Tham Lang gặp Tả Phù,
Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì anh em hòa mục, trợ giúp lẫn nhau, có thể
giữ sinh hoạt qua lại trên mức bình thường. Chủ về có anh em ba người.
+ Tham Lang có Tử Vi
đồng độ thì hai người.
+ Tham Lang có Liêm
Trinh đồng độ thì một người, hoặc bất hòa.
+ Tham Lang hội chiếu Vũ
Khúc thì không có anh em, hoặc có anh em khác mẹ.
+ Tham Lang lạc hãm thủ
Cung Huynh Đệ, cũng chủ về có anh em khác mẹ.
+ Tham Lang có Hỏa Tinh,
Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình hội chiếu thì có anh em khác mẹ, hoặc
hình khắc bất hòa. Chủ về giữa anh em có chuyện tranh đoạt về vật chất.
19 - Cự Môn Cung Huynh
Đệ
+ Sao Cự Môn nhập Cung
Huynh Đệ, trường hợp Cự Môn nhập miếu thì có hai người.
+ Khi Sao Cự Môn có
Thái Dương đồng độ thì anh chị em ba người. Có thêm các sao Tả Phù, Hữu Bật,
Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Phúc
hội hợp, và có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa cùng đến thì chủ về trong anh em có
người sáng lập được sự nghiệp.
+ “Cự Môn Thiên Cơ” thì
hai người đều có cơ tâm, ly tán hai nơi.
+ “Cự Môn Thiên Đồng” có
anh em kết nghĩa, nhưng rốt cuộc trở mặt nhau.
+ Phàm Cự Môn thủ Cung
Huynh Đệ, có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, phần nhiều bị anh em bóc
lột. Có Tứ Sát, Âm Sát, Cô Thần, Quả Tú hội chiếu thì hình khắc, thị phi, tranh
chấp. Cự Môn Hóa Kỵ cũng chủ về điều tiếng thị phi, hơn nữa còn chủ về nạn tai,
tật bệnh, phá tán, hư hao.
+ Gặp Thiên Nguyệt, các
sao hình, hao thì chủ về vì anh em nạn tai, tật bệnh mà hao tài.
20 - Thiên Tướng ở Cung
Huynh Đệ
+ Thiên Tướng nhập miếu
có Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu thì năm người trở lên. Có Tử Vi đồng độ thì ba
người trở lên, mà anh em hay tranh hơn thua.
+ Thiên Tướng có Vũ Khúc
hoặc Liêm Trinh đồng độ thì anh chị em hai người, nhưng ý kiến không hợp.
+ Thiên Tướng gặp Hóa
Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Lộc Tồn thì anh em phát đạt, có tiền có thế.
+ Thiên Tướng có Vũ Khúc
và Phá Quân vây chiếu, gặp Tả Phù, Hữu Bật thì anh em tuy nhiều nhưng có hình
thương, hoặc có anh em khác mẹ, và có em nhỏ hơn rất nhiều tuổi, khoảng 8 tuổi
hoặc 12 tuổi trở lên.
21 - Thiên Lương ở Cung
Huynh Đệ
+ Thiên Lương nhập miếu
thủ Cung Huynh Đệ, hội hợp với Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt thì năm
người trở lên, hơn nữa, anh chị em hòa mục. NếuThiên Lương nhập miếu mà không
có Tả Phù, Hữu Bật hội hợp. Chủ về có anh em khác mẹ.
+ PhàmSao Thiên
Lương nhập miếu gặp Thiên Khôi, Thiên Việt mà không có Tả Phù, Hữu Bật,
anh em ruột chỉ hai ba người, có ngầm tranh chấp, bài xích nhau, hoặc xa nhau.
+ Thiên Lương có Thái
Dương đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu. Chủ về tranh đoạt gia sản, hoặc xảy ra
hiểu lầm, đố kị.
+ Thiên Lương có Thiên
Cơ đồng độ hoặc hội chiếu thì anh em có hai người.
+ Thiên Lương có Thái
Âm, Hồng Loan, Thiên Hỉ hội chiếu thì nhiều chị em gái.
+ Thiên Lương có Thiên
Đồng đồng độ thì ờ chung một nơi thì hai người, ở riêng hoặc ở nơi khác thì ba
người.
+ Thiên Lương có Tứ Sát,
Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp hội hợp thì có hình khắc, bất hòa, chia rẽ,
tranh chấp.
22 - Thất Sát Cung Huynh
Đệ
+ Thất Sát nhập miếu mà
có Lộc, Quyền, Khoa, Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu thì nhiều anh em, nhưng có hình
khắc.
+ Thất Sát thủ Cung
Huynh Đệ, có Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu, hoặc Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu Cung
Mệnh, cũng chủ về nhiều anh em nhưng có hình khắc, chia ly, tình cảm hòa mục
nhưng ít giúp nhau thực tế.
+ Thất Sát ở hai cung
Dần hoặc Thân thì anh em phần nhiều tài năng và thanh cao.
+ Thất Sát ở hai cung Tị
hoặc Hợi, anh em có thể quý.
+ Thất Sát hại cung Thìn
hoặc Tuất, anh em có thể phú.
+ Thất Sát nếu có sát
tinh Hóa Kỵ hội chiếu, thì có nạn tai, tật bệnh, hình khắc, chia ly.
23 - Phá Quân Cung Huynh
Đệ
+ Phá Quân chủ về anh em
ở riêng hoặc hình khắc.
+ Phàm Phá Quân thủ Cung
Huynh Đệ, bản thân thường là con cả, hoặc tuy ở hàng thứ hai hay ba, nhưng
trong một số tình huống, tuy không phải là anh cả mà cũng giống như anh cả.
+ Như trường hợp anh cả
mất sớm hoặc làm con nuôi người khác, hoặc chị gái đi lấy chồng, hoặc bản thân
làm con nuôi người khác. Nếu không, bản thân cũng gánh vác trách nhiệm của
trưởng nam hay trưởng nữ.
+ Phá Quân có lục cát
tinh đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về anh em nương tựa lẫn nhau.
+ Phá Quân thủ Cung
Huynh Đệ, có sát tinh hội chiếu thì hình khắc, cô độc.
+ “Tử Vi Phá Quân” đồng
độ thì ba người, nhưng bất hòa hoặc có anh em khác mẹ. Đồng sự thì dễ kết bè
kết đảng.
+ Vũ Khúc và Phá Quân
đồng độ thì hai người. Gặp sát tinh thì một người nhưng thiếu hòa mục.
+ Liêm Trinh và Phá Quân
đồng độ thì chỉ một người.
24 - Hóa Lộc Cung Huynh
Đệ
+ Khi Sao Hóa
Lộc năm sinh) ở Cung Huynh Đệ, chúng ta có các trường hợp cụ thể như
sau:
+ Anh chị em đông người,
khá giả.
+ Hóa Lộc, Tướng Quân,
Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.
+ Hóa Lộc, Thiên Mã, anh
chị em có người buôn bán mà làm giàu.
25 - Hóa Quyền Cung
Huynh Đệ
Khi Sao Hóa
Quyền (năm sinh) ở Cung Huynh Đệ, chúng ta có các trường hợp cụ thể như
sau:
+ Như đã thuật ở trước,
đối với các cung lục thân thì dùng phương pháp so sánh để luận đoán. Trường hợp
Hóa Quyền rơi vào Cung Huynh Đệ, là chủ về tính quyền uy, lực hành động mạnh
mẽ. Như vậy có thể biết anh em có uy hơn đương số, cũng tích cực hơn đương số,
đồng thời các quyết định lớn nhỏ trong nhà cung đều do anh em làm chủ.
+ Hóa Quyền còn đại biểu
cho kĩ năng chuyên nghiệp và năng lực chuyên môn, cho nên anh em của đương số
phần nhiều là người có kĩ năng chuyên nghiệp. Nếu lấy Cung Huynh Đệ lập thái
cực mà Hóa Lộc và Hóa Kỵ nhập “ngà cung”, thì anh em phần nhiều là người có địa
vị xã hội.
+ Tiếp theo trên, Hóa
Quyền ở Cung Huynh Đệ, ở trong tuyến “huynh nô” là có ý so sánh đẳng cấp. Cho
nên những người đương số giao du phần nhiều là người có địa vị xã hội cao hơn
đương số. Do đó có thể suy ra đương số có quan hệ giao tiếp khá tốt, mà địa vị
xã hội của đương số cũng nhờ đó mà được nâng lên.
+ Nhưng vì Hóa Quyền ở
Cung Huynh Đệ, nên đương số thiếu năng lực hành động, thiếu thực tiễn. Phần
nhiều còn trông cậy vào anh em. Muốn biết anh em trợ giúp có thực chất hay
không thì phải xem tình hình Hóa Lộc, Hóa Kỵ và Cung Huynh Đệ phi hóa như thế
nào.
+ Vì Hóa Quyền ở Cung
Huynh Đệ, tất nhiên có tượng đè ép, nên phần nhiều đương số có anh trai hoặc
chị gái, mà không phải là trường nam hay trường nữ (có thể là anh hay chị yếu
mạng).
+ Bản chất của Hóa Quyền
là “hỏa” chủ về có biến động nhanh chóng, nóng bỏng. Trường hợp Hóa Quyền ở
Cung Huynh Đệ, thì sự qua lại giữa đương số và anh em khá nhiệt tình, dù quan
hệ có thay đổi cũng không đến nỗi có chiến tranh lạnh.
+ Cung Huynh
Đệ là “kho” của Cung Tài Bạch, Hóa Quyền ở “kho tiền” tiếp theo điều (5), bản
thân đương số điều độ tiền bạc khá nhanh, vì vậy phải có tiền lưu chuyển ở
trong “kho”, tất nhiên cũng có của cải để sử dụng. Đặc biệt là người có Hóa Lộc
và Hóa Kỵ [năm sinh] nhập “ngã cung”, phần nhiều không cần lo lắng về tiền bạc,
của cải.
+ Tiếp theo trên, nếu
thấy Địa Không, Địa Kiếp và Hóa Quyền cùng ở Cung Huynh Đệ, tình hình điều độ
tiền bạc sẽ mỗi lúc càng ít đi, càng khó khăn hơn. Còn thấy Kình Dương, Đà La,
thì việc điều độ càng kịch liệt, có cũng chỉ miễn cưỡng, gắng gượng, lấy đằng
đông đắp đằng tây.
+ Cung Huynh Đệ là cung
vị khí số của Cung Tật Ách, có Hóa Quyền, là chủ về thế chất mạnh mẽ dẻo dai,
có thể chịu đựng sự đả kích từ bên ngoài của Hóa Kỵ, thường thường còn có lực
đề kháng đối với tai hại bất ngờ.
+ Cung vị khí số của
Cung Tật Ách cũng là cung dùng để tìm hiểu tâm tư sâu kín. Hóa Quyền ở Cung
Huynh Đệ. Chủ về tâm tư sâu kín của đương số vận tác một cách mau lẹ, trong đó
đương số còn có kì vọng tự lập tự cường, và ý đồ phấn đấu đi lên (nhưng những
kì vọng và ý đồ của đương số sẽ khó thực hiện, vì Hóa Quyền ở “tha cung” nên
sức tưởng tượng lớn hơn lực tạo tác).
+ Cung Huynh Đệ ở giữa
Cung Mệnh và Cung Phu Thê, là cầu nối giữa đương số với người phối ngẫu, có Hóa
Quyền, là chủ về đương số đang ở trong giai đoạn nói chuyện yêu đương, tác động
lẫn nhau dồn dập, cũng không thiếu sự tranh chấp. Cũng vì là cung vị cầu nối,
nên còn có hàm ý đương số vì tình yêu mà phải bôn ba ngược xuôi.
+ Là cung vị cầu nối, mà
còn là cung vị đại biểu cho mẹ, nên có thể xem là gia đình chồng hay gia đình
vợ phát huy sức ảnh hưởng của mình, cũng có ý tượng xen vào cuộc sống hôn nhân
của đương số. Hơn nữa, lấy khái niệm so sánh để luận, Cung Huynh Đệ có Hóa
Quyền thì gia đình chồng hay gia đình vợ có quyền uy tuyệt đối, cũng có thể vì
vậy mà cuộc sống hôn nhân của đương số không được yên ổn.
+ Vì Cung Huynh Đệ là
cung vị đại biểu cho mẹ, do đó mẹ của đương số cũng sức ảnh hưởng mạnh.
+ Cung Huynh Đệ là cung
vị biểu hiện của Cung Điền Trạch, có Hóa Quyền, thì đối với việc trang hoàng
trong nhà đương số có yêu cầu thực dụng, có phong cách. Hơn nữa, vì Hóa Quyền
chủ về biến động lớn, nên gia cụ trong nhà hay thay đổi hoặc dời chuyển, và thường
có khách đến thăm. Vả lại, không loại trừ trường hợp chính bản thân đương số
cũng thường hay dời chuyển.
26 - Hóa Khoa Cung Huynh
Đệ
Khi Sao Hóa
Khoa (năm sinh) ở Cung Huynh Đệ, chúng ta có các trường hợp cụ thể như
sau:
+ Trường hợp Hóa Khoa ở
Cung Huynh Đệ, vì có lực tác động của tứ hóa khiến Cung Huynh Đệ có biến động
thay đổi, thông thường chủ về đương số không phải là con độc nhất, mà có anh
chị em.
+ Trường hợp Hóa Khoa ở
Cung Huynh Đệ, vì có tính so sánh nên phần nhiều anh chị em trông có khí chất
và học vấn hơn đương số. Thông thường họ có sở học tính chuyên, hay học lực cao
hơn đương số.
+ Hóa Khoa chủ về bảo
vệ, trật tự hóa. Trường hợp có Hóa Khoa ở Cung Huynh Đệ là ngầm báo ông trời
che chở anh chị em của đương số, bảo vệ sinh mệnh hay tài sản của họ.
+ Do có tác dụng trật tự
hóa, làm cho thông suốt, hòa hợp, nên thường thường anh chị em rất thương yêu
nhau. Dù có xảy ra chuyện tranh chấp cãi vã với anh chị em, rốt cuộc vẫn có thể
vãn hồi.
+ Cung Huynh Đệ còn có ý
tượng là “kho tiền bạc”, lúc xem xét ở góc độ “kho tiền bạc”, đương nhiên yêu
cầu cung này nên tĩnh, không nên động. Mà lực tác động của Hóa Khoa là “bảo
vệ”, “bảo đảm”, nên trong trường hợp ở Cung Huynh Đệ là chủ về lúc tuổi trẻ
tiền túi và tiền để dành của đương số đã hơn người. Ngoài ra, còn chủ về đương
số quản lí tiền bạc khá cẩn thận, hợp lí.
+ Cung Huynh Đệ còn là
cung vị đại biểu cho mẹ, trường hợp có Hóa Khoa, xét ở góc độ so sánh, mẹ là
người thông tình đạt lý, xử lí việc nhà cũng có lớp lang rõ ràng.
+ Cung Huynh Đệ còn là
cầu nối giữa Cung Mệnh và Cung Phu Thê, có thể dùng để xem về cha mẹ chồng hay
cha mẹ vợ. Trường hợp có Hóa Khoa, thông thường song thân của “một nửa kia” là
người thông tình đạt lý, không thù cựu, sẽ không làm khó đương số.
+ Nhưng lực tác động của
Hóa Khoa phần nhiều sẽ khiến cho bậc trưởng bối chi trợ lực cho đương số về
tình cảm, chớ không phải về tiền bạc. Lúc bậc trưởng bối giúp đỡ tiền bạc thì
hầu hết đã là lúc đương số rất nguy cấp.
+ Cung Huynh Đệ là cung
vị khí số của Cung Tật Ách, trường hợp có Hóa Khoa, phần nhiều là chủ về đương
số có sức khỏe tốt, thể chất không tệ, ít khi bị các bệnh vặt như cảm mạo.
+ Vì Hóa Khoa ở đối cung
của Cung Nô Bộc, nên sẽ khiến cho “nô bộc” của đương số ít có ý niệm bất chính
trong đầu. Cũng do Hóa Khoa ở tuyến “huynh nô” là chủ về bảo vệ, giải ách,
nên sẽ khiến đương số ít khi gặp bất trắc, vô cớ bị tổn hại, tổn thất.
+ Cung Huynh Đệ là cầu
nối giữa đương số với vợ hoặc chồng, trường hợp có Hóa Khoa, có thể đoán là
giữa hai người có trò chuyện trao đối với nhau, cũng có không ít cơ hội kết
giao bạn khác giới, mà còn có thể duy trì mối liên hệ vui vẻ. Hơn nữa, thường
thường nhờ giữa vợ chồng có sự hiểu biết nhau, vì vậy dù không còn tình yêu,
hai người vẫn có thể nói lời chia tay một cách tốt đẹp.
+ Cung Huynh Đệ còn là
cung vị giao dịch của Cung Điền Trạch, trường hợp có Hóa Khoa, lúc đương số
muốn điều phối lại “điền trạch” của mình, thông thường đều có thể rời khỏi tay
mình với giá cả hợp lí, mà không bị tổn thất.
+ Bất động sản của đương
số thường thường có vẻ bề ngoài thanh nhã, hoàn cảnh chung quanh không tệ. Phần
nhiều số bất động sản của đương số đều có thể giữ được nguyên giá trị, không bị
ảnh hưởng lên xuống của thị trường.
+ Cung Huynh Đệ là “tha
cung”, có Hóa Khoa. Chủ về bản thân đương số không có năng lực xử lí nguy cơ,
mà thường thường đến gian đoạn thứ hai mới được người khác trợ giúp, ít nhiều
đương số cũng có mặc cảm “bất túc”.
+ Hóa Khoa ở Cung Huynh
Đệ, là đương số giao cho anh chị em lực tác động của Khoa nhưng không phải anh
chị em là quý nhân của đương số, mà trái lại, đương số là quý nhân của anh chị
em, sau khi trợ giúp và bảo vệ anh chị em rồi đương số mới có được cảnh anh em
trợ giúp nhau.
27 - Hóa Kỵ ở Cung Huynh
Đệ
Khi Sao Hóa Kỵ (năm
sinh) ở Cung Huynh Đệ, chúng ta có các trường hợp cụ thể như sau:
+ Do lực tác động của
Hóa Kỵ, bất luận thế nào đương số cũng đều rất khó không ngó ngàng đến anh em,
phần nhiều đều rất quan tâm anh em. Nhưng đồng thời cũng vì tác động của Hóa
Kỵ, nên phương cách xử lí và biểu hiện ngôn từ của đương số không được hòa hợp,
khiến quan hệ với anh chị em không được hòa hợp.
+ Hóa Kỵ ở Cung Huynh
Đệ, xem xét ở góc độ so sánh hơn kém, anh chị em là những người dễ gây ra phiền
phức, đương số thường vì anh em mà đau đầu nhức óc. Nhưng vì Hóa Kỵ chủ về đối
đãi với nhau, do đó lúc anh chị em có nạn, đương số nhất định sẽ trợ giúp,
nhưng lại dễ rơi vào tình trạng càng giúp thì càng bận rộn.
+ Hóa Kỵ còn cò hàm ý
“trông đợi”, “kì vọng”, trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Huynh Đệ, là đương số quá kì
vọng ở anh em. Nhưng do Hóa Kỵ nhập “tha cung”, sau khi quá kì vọng đương số sẽ
cảm thấy “hụt hẫng”, cũng có thể từ thương yêu biến thành oán hận, tình hình
này sẽ khiến quan hệ giữa anh em trở nên khó hòa hợp, còn thấy thiếu tình thân.
+ Hóa Kỵ ở Cung Huynh
Đệ, là tác động mất quân bình đóng trong cung, nên chủ về có nhiều anh chị em.
+ Cung Huynh Đệ là cung
vị điền trạch của Cung Tài Bạch, nên có hàm ý nắm của cải trong bàn tay, trường
hợp Hóa Kỵ ở Cung Huynh Đệ là chủ về lúc điều độ tiền bạc, của cải sẽ có vấn
đề, nếu là người kinh doanh buôn bán thì cần phải dự phòng trường hợp điều
chuyển vốn liếng mất linh hoạt, còn người đi làm hưởng lương thì dễ túng quẫn.
+ Tổng hợp ý (2), (3),
và (5), đương số không nên có sự qua lại tiền bạc với anh chị em, thường thường
sẽ có tổn thất về tiền bạc. Hơn nữa, trong đời đương số dễ xảy ra một lần “phá
tài” lớn, do đó nếu muốn cho anh chị em mượn tiền, tốt nhất nên chuẩn bị tâm
lý.
+ Theo Tứ Hóa phái, Cung
Huynh Đệ là cung vị giao dịch của Cung Điền Trạch, trường hợp có Hóa Kỵ ở Cung
Huynh Đệ, là chủ về cầm cố bất động sản để vay tiền, hoặc sẽ thấy tình trạng
vay số tiền vượt quá giá trị tài sàn thế chấp, bởi vì Hóa Kỵ có hàm ý “tham
nhiều”. Nhưng nếu rơi vào tình huống Hóa Quyền và Hóa Kỵ “giao chiến”, là chủ
về khó bán bất động sản.
+ Theo thứ tự sắp xếp
các cung, Cung Huynh Đệ là cầu nối giữa Cung Mệnh và Cung Phu Thê, cho nên
trường hợp có Hóa Kỵ ở đoạn trung gian, là chủ về đương số giao du với người
khác giới sẽ có lúc đột nhiên đứt đoạn, không liên lạc nhau, không qua lại với
nhau. Hoặc có một khoảng thời gian không giao du bạn khác giới.
+ Tiếp theo trên, Cung
Huynh Đệ cũng tượng trưng cho phương thức giao lưu của hai người, trường hợp có
Hóa Kỵ, giữa đương số và người phối ngẫu (hoặc người yêu) sẽ dễ vì sự giao lưu
không được tốt mà xảy ra tình trạng hiểu lầm. Cho nên, đương số trong thời kỳ
giao du muốn tiến tới hôn nhân sẽ gặp trở lực trùng trùng, thường hay xảy ra sự
cố một cách đột ngột.
+ Sau khi hôn nhân thành
lập, giữa hai người dễ xảy ra tranh chấp cãi vã, thường thấy tình trạng dùng
ngôn từ chua cay hoặc khắc bạc mắng nhiếc nhau. Ngoài ra, Cung Huynh Đệ còn đại
biểu cho cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng của đương số. Trường hợp có Hóa Kỵ, là chủ
về các bậc trưởng bối này thường hay cản trở hôn nhân của hai người. Hơn nữa,
giữa hai người cũng thường có sự hiểu lầm. Trong rất nhiều cách cục, Cung Huynh
Đệ có Hóa Kỵ sẽ là sát thủ đối với hôn nhân.
+ Cung Huynh Đệ cũng là
cung vị khí số của Cung Tật Ách, trường hợp Hóa Kỵ ở Cung Huynh Đệ, là chủ về
thể chất của đương số không được tốt, lúc mắc bệnh có sức đề kháng yếu. Lúc
đương số đến tuổi trung niên, cần phải kiểm tra sức khỏe định kì, để dự phòng
các chứng cấp tính.
+ Vì Cung Huynh Đệ cư ở
cung vị thiên di của Cung Nô Bộc, thêm vào đó là ý của điều (6), giữa đương số
và bạn bè tốt nhất là không nên qua lại tiền bạc, nếu không sẽ rất dễ xảy ra
phiền phức.
+ Cung Huynh Đệ có Hóa
Kỵ không những chủ về bản thân sẽ bị tổn thất, mà còn vì Hóa Kỵ đến xung Cung
Nô Bộc, mà tình bạn có thể bị tổn hại.
28 - Cung Huynh Đệ Phi
Hóa.
a – Cung Huynh Đệ Phi
Hóa Lộc.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Mệnh.
Anh chị em đối xử rất
hòa hợp với đương số, có phúc sẽ chia sẻ với đương số, có tiền cùng dùng chung,
rất quan tâm đương số.
+ Cung Huynh Đệ tự Hóa
Lộc
Trong anh chị em, có
người rất thông minh, có khẩu tài, rất có duyên với người chung quanh, đi xa
cát lợi, vận trình tốt đẹp. Đương số rất hiếu khách, tính tình rộng rãi, quan
hệ giữa đương số với anh em hoặc bạn bè thân cận rất vui vẻ, chỉ cần trong tay
đang có tiền, bạn bè cần giúp đỡ, đương số không bao giờ từ chối, mà cũng chẳng
để ý đến chuyện viết giấy nợ hoặc thế chấp.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Phu Thê
Chị em dâu sống hòa mục
với nhau, gia đình vui vẻ hạnh phúc, anh chị em giúp đỡ lẫn nhau. Sự nghiệp có
lợi, có thể toan tính. Sau kết hôn tài vận tốt. Người phối ngẫu được trưởng bối
trông nom, có thể được hưởng tiền của hoặc di sản của cha mẹ.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Tử Tức
Chị em dâu sống hòa mục
với nhau, gia đình vui vẻ hạnh phúc, anh chị em bận rộn trong sự nghiệp, thường
đi xa, ra bên ngoài thuận lợi, có thể thu được lợi. Cuộc sống gia đình rất sung
túc, được hưởng thụ, chi tiêu thoải mái, tuy không bị thấu chi, nhưng cũng khó
dành dụm. Anh chị em đi làm ăn, sẽ mang tiền của gia đình đi đầu tư.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Tài Bạch
Anh chị em giúp đỡ lẫn
nhau về tiền bạc, quan hệ giao tiếp của anh chị em rất tốt đẹp, có duyên với
người khác giới, con cái của họ thông minh lanh lợi. Tài vận của đương số hưng
vượng, làm ăn kiếm được tiền, tiền do bản thân đương số kiếm được cũng có thể
là tiền trong ngành giải trí.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Tật Ách
Anh chị em có quan hệ
giao tiếp không tệ, giao du với người ta khá hòa hợp, hòa khí sinh tài. Bản
thân cũng được hưởng thụ. Lúc còn nhỏ thể chất của đương số không được tốt,
nhiều nạn tai bệnh tật, được cha mẹ trông nom chăm sóc. Không keo kiệt với bản
thân, ăn mặc dùng toàn đồ cao cấp.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Thiên Di
Anh chị em là người lạc
quan, ở bên ngoài có duyên với người chung quanh, rất quan tâm chăm lo cho
đương số, sự nghiệp của đương số có anh em trợ lực, kiếm được tiền. Ra ngoài có
nhiều bạn bè, quan hệ giao tiếp tốt, chi tiêu nhiều cho sinh kế gia đình.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Nô Bộc
Anh chị em ở bên ngoài
phần nhiều đều vui vẻ, có quý nhân giúp đỡ, hướng ngoại, thường đi xa, ra ngoài
kiếm được tiền. Sự nghiệp có không gian để phát triển, bạn bè có thể giúp đương
số kiếm tiền. Gia đình chi dụng nhiều tiền.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Quan Lộc
Vốn liếng sung túc, sự
nghiệp có phát triển.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Điền Trạch
Có thể mở tiệm kinh
doanh, hoặc làm ăn liên quan đến bất động sản. Tiền kiếm được sẽ lo cho gia
đình hoặc dùng vào chuyện hợp lí. Anh em có thể ở chung với nhau, chị em dâu
hòa mục.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Phúc Đức
Anh chị em có tiền, giúp
đỡ lẫn nhau, con cái của họ có tài. Tiền đương số kiếm được phần nhiều dùng vào
việc theo đuổi thị hiếu.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Lộc nhập Cung Phụ Mẫu
Tình cảm của cha mẹ tốt
đẹp, anh chị em hiếu thảo với cha mẹ, được trưởng bối đề bạt, nâng đỡ. Tài vận
của đương số hưng vượng, có thể dựa vào trưởng bối, được bạn bè trợ lực kiếm
tiền, nhưng cũng dễ người ta lừa đảo.
b - Cung Huynh Đệ phi
Hóa Quyền.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Mệnh
Anh chị em có cá tính
cương cường, cố chấp ý kiến của mình, phản ứng mẫn tiệp, có tài năng, khá tự
phụ, cũng thích tạo sự chú ý. Ra ngoài gặp nhiều thị phi. Có nhiều quan điểm
khác với đương số, nhưng cũng sẽ hỗ trợ đương số. Công việc khá bận rộn, nặng tinh
thần trách nhiệm.
+ Cung Huynh Đệ tự Hóa
Quyền
Có địa vị, nắm quyền
trong nhà, thường hay xảy ra tranh chấp với anh chị em. Anh chị em có tính tình
bướng bỉnh, có năng lực. Giao du với bạn bè có cá tính mạnh, sáng suốt, tinh
tế, tài cán, ưa tạo sự chú ý. Lúc ra bên ngoài tốt nhất không nên tranh quyền
với bạn bè, nếu không sẽ có nhiều thị phi. Thường phải chi một khoản tiền lớn
cho chi tiêu trong gia đình. Cơ thể dễ bị tổn thương bất ngờ.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Phu Thê
Người phối ngẫu có thể
được trưởng bối công nhận, giúp đỡ. Giữa chị em dâu có nhiều ý kiến không hợp
nhau. Anh chị em cung cấp nhiều ý kiến cho sự nghiệp của đương số, sẽ có trợ
giúp.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Tử Tức
Chị em dâu có nhiều ý
kiến khó hợp nhau, anh chị em trong nhà cũng khá phách lối, hay ra oai, lúc cha
mẹ phân chia tài sản sẽ có tình trạng so bì. Có năng lực sáng lập cơ nghiệp,
tiền đương số kiếm được thường phải tiêu một khoản tiền lớn, tuy không bị thấu
chi, nhưng cũng khó dành dụm.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Tài Bạch
Vận dụng đồng vốn rất
linh hoạt, lấy tiền đẻ ra tiền, lấy tiền dành dụm ra đầu tư, sáng lập cơ
nghiệp. Hợp tác với anh chị em sẽ xuất nhiều vốn hơn, là cổ đông lớn. Lúc giao
du sẽ có tác phong ở thế mạnh.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Tật Ách
Anh chị em phần nhiều
đều có cá tính mạnh, thể lực tốt, sức hoạt động khá mạnh, cũng dễ bị ngoại
thương. Đối xử với người khác bằng thế mạnh, hiếu thảo với cha mẹ, nhưng cũng
có mâu thuẫn. Đương số thường mang tiền kiếm được tiêu xài cho việc giữ gìn sức
khỏe, mua thực phẩm bổ dưỡng.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Thiên Di
Anh chị em đối xử với
đương số bằng thế mạnh, có nhiều áp lực và ý kiến về đương số. Anh chị em lúc
còn nhỏ rất nghịch ngợm, dễ bị tổn thương, nhưng có tài năng, được người ta xem
trọng. Bản thân mệnh tạo cũng hiếu cường, ở bên ngoài ưa cạnh tranh với người
khác. Tiền đương số kiếm được sẽ bị người phối ngẫu quản lí, phải chi ra một
khoản tiền lớn cho việc chi dụng trong gia đình.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Nô Bộc
Anh chị em rất có năng
lực, thích tranh cường hiếu thắng, dễ chuốc thị phi. Đương số cũng có năng lực
làm việc, sự nghiệp có cạnh tranh, có thể được khẳng định. Chi tiêu trong gia
đình tuy nhiều, nhưng không đến nỗi mất kiểm soát.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Quan Lộc
Sẽ mang tiền dành dụm ra
đầu tư, hợp tác với anh chị em hoặc bạn bè sẽ chiếm nhiều vốn hơn, nhưng không
làm người gánh trách nhiệm. Sự nghiệp có phát triển, có thể kiếm tiền, sẽ mở
rộng.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Điền Trạch
Anh chị em nắm quyền
trong gia đình, lúc cha mẹ phân chia tài sản sẽ có tranh chấp, chị em dâu ở
chung không hòa hợp. Đương số có thể mở tiệm kinh doanh hoặc mua bán bất động
sản. Tiền kiếm được sẽ chi dụng trong gia đình, hoặc mua tậu bất động sản hay
dùng cho việc hợp lí khác.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Phúc Đức
Anh chị em có năng lực
quản lí tài chính, hợp tác làm ăn với người khác vừa xuất vốn vừa ra sức, cũng
chú trọng chuyện phô trương. Năng lực kiếm tiền của đương số không tệ, nhưng
cũng dám tiêu tiền cho việc hưởng thụ, cho thị hiếu, hoặc để phô trương.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Quyền nhập Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ là người có cá
tính mạnh, thường có tranh chấp, việc kết hôn của họ là quyết định đột ngột, kiểu
tiếng sét ái tình. Anh chị em hiếu thảo với cha mẹ, nhưng hay cãi lí. Đương số
rất biết kiếm tiền, thường kiếm được tiền trong tình hình cạnh tranh.
c - Cung Huynh Đệ phi
Hóa Khoa.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Mệnh
Anh chị em sống hòa mục,
gặp chuyện cấp bách cũng sẽ trợ giúp đương số. Công việc, sự nghiệp của đương
số đều bình ổn, kiếm được tiền nhưng cũng không nhiều lắm. Có thể dựa vào tài
năng và kĩ thuật chuyên môn để kiếm tiền. Sinh hoạt gia đình bình ổn.
+ Cung Huynh Đệ tự Hóa
Khoa
Anh chị em có tính khí
tốt, hiền hòa lễ độ, thanh tú, đoan trang. Biểu hiện bề ngoài của đương số khá
ôn hòa nho nhã, cũng thường giao du với bạn bè có tu dưỡng tính tình, có học
thức, giao du với bạn bè khá hòa hợp, ít có xung đột. Trong anh em với nhau
cũng không so đo lợi hại, xử sự hòa hợp. Cơ thể của đương số ít có tai ách
nghiêm trọng. Tình hình chi tiêu trong gia đình bình ổn, không lo thiếu thốn.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Phu Thê
Anh chị em xử sự hòa hợp
với người phối ngẫu của đương số, chị em dâu sống hòa mục với nhau, đối với sự
nghiệp của đương số họ cũng có quan tâm, trợ lực. Người phối ngẫu phần nhiều
được trưởng bối quý nhân quan tâm, yêu mến, đề bạt nâng đỡ, thích hợp làm công
chức, theo sự nghiệp văn giáo.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Tử Tức
Người phối ngẫu của anh
chị em phần nhiều đều có gia thế thanh bạch, hiền hòa lễ độ, khiêm tốn. Chị em
dâu hòa thuận. Sự nghiệp, công việc của anh chị em đều bình thuận, có tài năng,
ở bên ngoài có thanh danh. Tiền đương số tích lũy được tiêu hao không nhiều,
không lo thiếu thốn tiền chi dụng trong sinh hoạt.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Tài Bạch
Anh chị em quản lí tài
chính có kế hoạch, nguồn tiền bình thuận. Đương số giỏi sử dụng đồng vốn cân
đối thu chi, dùng tiền đẻ ra tiền, nhưng không đầu cơ mạo hiểm, vận dụng rất ổn
thỏa.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Tật Ách
Đa số anh chị em đều
khỏe mạnh, ít bệnh đau, gặp nạn sẽ có có quý nhân giúp đỡ. Bản thân đương số
tuy không thấy cường tráng nhưng cũng ít bệnh đau, có thể phùng hung hóa cát,
dù có nạn tai bệnh tật, cũng dễ chữa khỏi, lúc bình thường cũng biết trông nom
sức khỏe.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Thiên Di
Anh chị em ra ngoài phần
nhiều đều được quý nhân xem trọng, cũng rất quan tâm và có thể trợ giúp đương
số. Người phối ngẫu của đương số quản lí tài chính có kế hoạch, không có theo
đuổi chuyện gì, cũng không lãng phí, cuộc sống gia đình hòa hợp.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Nô Bộc
Anh chị em có tài năng,
ở bên ngoài có thanh danh, thích hợp làm việc trong lãnh vực văn giáo, không
giao du bạn xấu, mà có bạn bè quan tâm lẫn nhau. Trong sự nghiệp và công việc,
đương số có biểu hiện khá tốt, có nhiều trợ lực, cuộc sống gia đình cũng bình
an.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Quan Lộc
Anh chị em phần nhiều
đều có sự nghiệp bình ổn, được nhiều quý nhân giúp đỡ, thích hợp làm việc trong
lãnh vực văn giáo và làm công chức. Đương số giỏi đầu tư kiểu có nguy cơ thấp
nhất. Anh em và bạn bè có trợ lực cho đương số trong sự nghiệp và công việc.
Việc làm thuận lợi, nhậm chức trong công ty khá ổn định.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Điền Trạch
Anh chị em trong nhà cư
xử tốt với nhau, phần lớn thuộc nhóm người đi làm hưởng lương, nghề nghiệp có
khuynh hướng làm việc trong văn phòng. Đương số tiêu xài tiền không nhiều, dành
dụm hợp lí, sử dụng tiền có kế hoạch, cuộc sống gia đình bình yên thuận lợi,
không lãng phí.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Phúc Đức
Anh chị em tiêu tiền có
kế hoạch, tiết kiệm, cách hành sự phần nhiều là làm từng bước vững chắc. Đương
số có thói quen dành dụm tiền bạc.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Khoa nhập Cung Phụ Mẫu
Anh chị em phần nhiều
đều quan tâm và hiếu thảo với cha mẹ, có thị hiếu thanh nhã, có tài nghệ, tình
cảm của cha mẹ rất tốt. Đương số với bạn bè có tình nghĩa qua lại tiền bạc,
tiền chi dụng cho cuộc sống bình ổn.
d - Cung Huynh Đệ phi
Hóa Kỵ.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Mệnh
Anh chị em thường bôn ba
vất vả, làm ăn không được thuận lợi, phài dựa vào đương số, hoặc đương số không
có duyên với anh chị em, ít sum họp. Quan hệ giao tiếp của đương số không được
tốt đẹp. Đi xa, ra bên ngoài sẽ gặp nhiều sóng gió, làm nhiều mà hưởng ít, tiền
khó tụ, đừng cho ai mượn tiền để kiếm lời, trong cuộc đời rất dê gặp tai ách,
kiếp số. Không gian làm việc khó phát huy.
+ Cung Huynh Đệ tự Hóa
Kỵ
Trong số anh chị em của
đương số có thể có người yểu mạng vì mẹ sinh bị lưu sản hoặc vì thể chất tiên
thiên của người này quá kém. Trong số anh chị em có người tính tình kì dị,
thiếu tự tin, vận trình không thuận lợi, thường gặp thị phi tai ách. Tiền đương
số kiếm được thường không giữ được, kiếm được bao nhiêu tiêu xài hết bấy nhiêu,
bản thân đương số tiêu xài tiền của mình, tốt nhất là đừng qua lại tiền bạc với
bạn bè, dễ chuốc phiền phức. Cơ cấu sự nghiệp, công việc hoặc chỗ làm việc
thường có biến động, không ổn định. Nếu giao dịch bất động sản sẽ dễ bị lỗ,
hoặc chỗ ở thường là phải thuê.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Phu Thê
Duyên hôn nhân của anh
chị em phần nhiều đều muộn, hoặc hôn nhân không hạnh phúc. Người phối ngẫu của
đương số xử sự không tốt, không trợ lực cho sự nghiệp cùa đương số. Đương số
không nên hợp tác hoặc đầu tư, cũng không nên tự sáng lập cơ nghiệp, sự nghiệp
nhiều thăng trầm, dễ có nguy cơ.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Tử Tức
Vận trình của anh chị em
kém, hôn nhân khó hạnh phúc, bôn ba ở bên ngoài rất sớm, sẽ rời quê hương đi xa
để tìm hướng phát triển. Dễ vì chuyện phân chia gia sản mà xảy ra tranh chấp,
phiền phức, rắc rối. Tiêu tốn nhiều cho sinh hoạt gia đình, đương số phải gánh
nợ thấu chi. Đương số nên chú ý vấn đề dạy dỗ con cái.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Tài Bạch
Anh chị em phần nhiều
đều dễ xảy ra vấn đề tài chính, thậm chí liên lụy đến đương số. Đương số qua
lại tiền bạc với bạn bè cũng dễ bị thua thiệt. Đương số có khuynh hướng tiêu
xài tiền không ngừng, phải biết tiết chế mới tốt. Tình hình tài chính của sự
nghiệp, công ty cũng có thể sẽ gặp nhiều nguy cơ. Cung Huynh Đệ phi Hóa Kỵ nhập
Cung Tài Bạch sung Cung Phúc Đức trước khi bị sung là mượn không được tiền, sau
khi bị sung thì có thể mượn được tiền.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Tật Ách
Anh chị em phần nhiều có
cơ thể suy nhược, không hợp ý kiến với cha mẹ, duyên khá bạc, ít gặp nhau. Anh
chị em có khuynh hướng dựa vào đương số. Đương số ít gần gũi cha mẹ hoặc cũng
có tình trạng không hợp ý kiến với cha mẹ. Đương số kiếm tiền khá vất vả khổ
sở, dễ có nguy cơ về tài chính. Nội bộ trong sự nghiệp hoặc ở nơi làm việc
(công ty…) dễ xảy ra vấn đề. Đương số cũng sẽ tiêu tiền nhiều cho việc giữ gìn
sức khỏe.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Thiên Di
Anh chị em thường đi xa,
có thể rời xa gia đình rất sớm để tìm hướng phát triển, không có duyên với
đương số, ít gặp nhau thì tốt hơn, nếu không sẽ dễ xảy ra tranh cãi. Hoặc đương
số ít anh em, cũng có thể không có anh em. Lúc ở bên ngoài đương số thường tiêu
xài nhiều tiền cho việc giao tiếp thù tạc, dễ bị thấu chi, tốt nhất là không
nên hợp tác, đừng vay mượn, kiếm được tiền giao cho người phối ngẫu giữ. Sự
nghiệp nhiều thăng trầm lớn, không ổn định, đi xa dễ bị bệnh đau, dễ mệt mỏi, ở
bên ngoài phải cẩn thận, dễ có tai kiếp lớn.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Nô Bộc
Anh chị em là người
hướng ngoại, thường đi xa, phần nhiều đều rời xa gia đình, có cách sống riêng,
anh em ít qua lại với nhau, ở bên ngoài bôn ba nhiều, dễ có tai kiếp. Cũng có
thể đương số không có anh em. Đương số không giữ được tiền, dễ bị tổn thất vì
anh em bạn bè, dẫn đến khủng hoảng tài chính, có nguy cơ phải xoay sở tiền bạc,
công việc hay sự nghiệp vì vậy mà gặp cảnh khó khăn.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Quan Lộc
Duyên hôn nhân của anh
chị em phần nhiều không được đẹp, công việc hay sự nghiệp không ổn định, thu
nhập cũng không được nhiều, họ cũng không trợ lực cho sự nghiệp của đương số.
Công việc hay sự nghiệp của đương số phát triển không thuận lợi, vất vả mà thu nhập
ít, đầu tư làm ăn thì khó thu hồi vốn.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Điền Trạch
Anh chị em tuy xem trọng
quan niệm gia đình, thương yêu gia đình, nhưng thường bôn ba ở bên ngoài, có
khuynh hướng thích làm việc trong văn phòng, hoàn cảnh sống của anh chị em lúc
còn nhỏ khá chật vật, thường hay gây gổ nhau, không hòa mục. Tiền đương số kiếm
được phần nhiều chi dụng trong sinh hoạt gia đình, hoặc mua tậu bất động sản,
cho vào két sắt (nhập kho). Có thể đương số là người giữ tiền rất nghiêm ngặt,
nhưng thường vì tình trạng bất dắc dĩ mà phải chi ra, không dành dụm được.
Đương số cần phải chú ý vấn đề dạy dỗ con cái, con cái có thể hư hỏng.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Phúc Đức
“Tài khí” của anh chị em
không vượng, còn có thể gây lụy đến đương số, trong lòng họ thường thầm lo lắng
không yên. Đương số dễ bị tổn thất tiền bạc, hợp tác làm ăn với người khác hoặc
sự nghiệp của đương số đều rơi vào tình trạng không phát triển, đầu tư lỗ vốn.
Lúc tâm trạng không được tốt, sẽ có hiện tượng tiêu xài tiền loạn xạ. Cung
Huynh Đệ phi Hóa Kỵ nhập Cung Phúc Đức xung Cung Tài Bạch là ý tượng mượn không
được tiền, khó mượn tiền bạn bè để xoay sở.
+ Cung Huynh Đệ phi Hóa
Kỵ nhập Cung Phụ Mẫu
Sức khỏe của anh chị em
phần nhiều đều không được tốt, có thể có người yểu mạng, có sự ngăn cách với
cha mẹ, sau khi lập gia đình có thể vẫn ở chung với cha mẹ, hay oán trách cha
mẹ, ý kiến ít hợp nhau. Thu nhập của đương số không được ổn định, công việc hay
sự nghiệp dễ có nguy cơ. Đương số qua lại tiền bạc với bạn bè sẽ không được như
ý, lúc muốn mượn tiền của bạn bè để xoay sở sẽ không được, mà cho bạn bè mượn
tiền thì khó đòi.
29 - Ảnh hưởng của các
sao Phụ Tinh đến Huynh Đệ Cung
* Lộc Tồn Cung Huynh Đệ
+ Lộc tồn nên ở cung
vượng, không gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về trong anh chị em có người
quý hiển.
+ Nếu có Trường Sinh
đồng độ thì có duyên tốt với anh chị em.
+ Có Thiên Mã hội hợp
thì trong anh chị em có người phát đạt ở nơi khác.
* Thiên Mã Cung Huynh Đệ
+ Thiên Mã có sao phụ tá
cát hội hợp, anh chị em tuy ở tứ tán nhưng có giúp đỡ lẫn nhau.
+ Nếu các sao cát và
hung cùng tụ hội thì chủ về có anh em khác mẹ, hoặc anh chị em chia thành hai
phe. Sao cát mà hữu lực, thì chỉ chủ về có một số thì xa cách, một số thì
thường qua lại với nhau.
* Tả Phù Cung Huynh Đệ
+ Tả Phù gặp cát tinh.
Thì chủ về được anh em trợ giúp. Nếu gặp Tứ Sát, Hình,Kị thì chủ về bị anh chị
em làm liên lụy.
+ Tả Phù gặp Địa Không,
Địa Kiếp, lại gặp các sao Sát, Kỵ. Chủ về tình cảm vổh tốt đẹp nhưng bỗng nhiên
xảy ra thay đổi. Hoặc anh chị em gặp tai nạn bất ngờ.
* Hữu Bật Cung Huynh Đệ
+ Hữu Bật gặp “Vũ Khúc,
Thất Sát”, gặp thêm sát tinh. Chủ về có hình khắc. Nếu Cung Phụ Mẫu gặp các sao
đào hoa. Thì chủ về anh em khác mẹ.
+ Hữu Bật gặp Địa Không,
Địa Kiếp, Hóa Kỵ, nhiều sát tinh thì không có anh em.
* Văn Xương Cung Huynh
Đệ
+ Văn Xương gặp Thiên
Phủ, Tả Phù, Hữu Bật thì được anh chị em giúp đỡ.
+ Văn Xương gặp Kình
Dương, Đà La thì giữa anh chị em có sự tranh chấp.
+ Văn Xương ở hãm địa
gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì ít anh chị em, mà còn bất hòa/
* Văn Khúc Cung Huynh Đệ
+ Văn Khúc gặp Thất Sát,
lại gặp thêm sát tinh thì anh chị em bất hòa.
+ Văn Khúc ở hãm địa,
gặp Địa Không, Địa Kiếp thì ít anh em, mà còn có điều tiếng thị phi.
+ Nếu có Kình Dương,
Thiên Hình hội hợp. Chủ về tranh chấp, kiện tụng.
* Thiên Khôi Cung Huynh
Đệ
+ Chủ về quý mà không
chủ về giàu có.
+ Gặp các sao cát. Chủ
về anh em nâng đỡ ủng hộ nhau.
* Sao Thiên Việt Cung
Huynh Đệ
+ Giống Thiên Khôi,
nhưng lực đề kháng sát tinh không bằng Thiên Khôi.
* Hỏa Tinh, Linh Tinh
Cung Huynh Đệ
+ Không ưa gặp Liêm
Trinh, Thất Sát, Phá Quân. Chủ về ít anh em.
+ Nếu gặp Địa Không, Địa
Kiếp, Hóa Kỵ thì có hình khắc.
+ Gặp Tham Lang thì chủ
về anh chị em có tiền của bất ngờ. Nếu gặp thêm Hóa Kỵ, Đại Hao, sát tinh, thì
không phải.
* Kình Dương Cung Huynh
Đệ
+ Gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình
chủ về tranh chấp, kiện tụng. Gặp Thiên Lương thì càng đúng.
+ Gặp Địa Không, Địa
Kiếp, Đại Hao, Hỏa Tinh, Linh Tinh, trong anh chị em có thể có người thất bại,
không nên hợp tác làm ăn.
* Sao Đà La ở Cung Huynh
Đệ
+ Chủ về anh chị em ít
qua lại, nhưng không bất hòa.
+ Gặp Thiên Mã. Chủ về
anh chị em rời xa quê hương.
* Địa Không Cung Huynh
Đệ
+ Chủ về có anh em khác
mẹ, hoặc cũng chủ về anh em ở xa nhau.
+ Gặp thêm sát tinh thì
trong anh chị em có người có ý xấu với đương số.
* Địa Kiếp Cung Huynh Đệ
+ Chủ về anh em khác mẹ
hoặc ở xa nhau.
+ Địa Không và Địa Kiếp
giáp Cung Huynh Đệ, bất lợi về anh em. Địa Không và Địa Kiếp giáp + Liêm Trinh
Hóa Kỵ. Chủ về trong anh em có chuyện thương tâm.
30 - Thay lời kết
Tóm lại, Cung huynh đệ
dùng luận đoán tình cảm anh em trong nhà, bạn bè ngoài đời. Và đặc biệt là dự
đoán mối quan hệ giữa đương số và đồng nghiệp trong chốn quan trường. Dĩ nhiên,
khi xét đoán Cung Huynh Đệ, tuyệt đối không thể bỏ qua các yếu tố từ tam phương
tứ chính. Bạn đọc cần cân nhắc cẩn thận trước mỗi lời luận đoán…
Cung Huynh Đệ Triệt Tuần
làm thủ
Chim đầu đàn vỗ cánh bay
cao.
Kiếp Không hai gã nên
ngừa
Lâm vào Huynh Đệ đơn sơ
một mình.
Phá phùng Hình kỵ Huynh
hương
Anh em bất thuận nhiều
đường tương tranh.
Tướng Quân Lộc Mã đồng
cung
Anh em có kẻ triều trung
quí quyền.
Tử Tang Tả Hữu cùng ngôi
Có chị em gái duyên ôi
chẳng lành.
Tang Môn ngộ Mã đinh
ninh
Mỗi người mỗi xứ gia
đình quạnh hiu.
Đào Hoa, Thai, Hỷ trong
cung
Phá Quân, Tướng, Phục
chiếm xung ở ngoài.
Có chị em gái theo trai
Say mê đến nỗi hoang
thai bỏ mình.
Trong thời Tướng Phủ,
Phục Binh
Ngoài thì Hoa Cái liên
minh Đào Hồng
Bản cung đối chiếu tinh
tường
Anh em có kẻ tư thông
hẳn là.
Gặp sao Hoá Kỵ khiếm hoà
Thiên Hình xung khắc
trong nhà ghét nhau.
Tử Vi, Tả Hữu lâm vào
Có chị em gái say màu
phấn son.
Bào cung Tử Phủ ở Thìn
Họ hàng có kẻ tìm phương
lộn chồng
SƯU TẦM