CUNG HUYNH ĐỆ PHI HÓA - TỨ HÓA
(1) Cung huynh đệ phi
Hóa Lộc:
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung mệnh:
Anh chị em đối xử rất hòa hợp với mệnh tạo, có
phúc sẽ chia sẻ với mệnh tạo, có tiền cùng xài chung, rất quan tâm mệnh tạo.
Cung huynh đệ tự Hóa Lộc:
Trong anh chị em, có người rất thông minh, có
khẩu tài, rất có duyên với người chung quanh, đi xa cát lợi, vận trình tot đẹp;
mệnh tạo rất hiếu khách, tính tình rộng rãi, quan hệ giữa mệnh tạo với anh em
hoặc bạn bè thân cận rất vui vẻ, chỉ cần trong tay đang có tiền, bạn bè cần
giúp đỡ, mệnh tạo không bao giờ từ chối, mà cũng chẳng để ý đến chuyện viết
giấy nợ hoặc thế chấp.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung phu thê:
Chị em dâu sống hòa mục với nhau, gia đình vui
vẻ hạnh phúc, anh chị em giúp đỡ lẫn nhau; sự nghiệp có lợi, có thể toan tính;
sau kết hôn tài vận tốt; người phối ngẫu được trưởng bối trông nom, có thể được
hưởng tiền của hoặc di sản của cha mẹ.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung tử nữ:
Chị em dâu sống hòa mục với nhau, gia đình vui
vẻ hạnh phúc, anh chị em bận rộn trong sự nghiệp, thường đi xa, ra bên ngoài
thuận lợi, có thể thu được lợi; cuộc sống gia đình rất sung túc, được hưởng
thụ, chi tiêu thoải mái, tuy không bị thấu chi, nhưng cũng khó dành dụm; anh
chị em đi làm ăn, sẽ mang tiền của gia đình đi đầu tư.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung tài bạch:
Anh chị em giúp đỡ lẫn nhau về tiền bạc, quan
hệ giao tế của anh chị em rất tốt đẹp, có duyên với người khác giới, con cái
của họ thông minh lanh lợi; tài vận của mệnh tạo hưng vượng, làm ăn kiếm được
tiên, tiền do bản thân mệnh tạo kiếm được cũng có thể là tiền trong ngành giải
trí.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung tật ách:
Anh chị em có quan hệ giao tế không tệ, giao
du với người ta khá hòa hợp, hòa khí sinh tài; bản thân cũng được hưởng thụ;
lúc còn nhỏ thể chất của mệnh tạo không được tốt, nhiều nạn tai bệnh tật, được
cha mẹ trông nom chăm sóc; không keo kiệt với bản thân, ăn mặc dùng toàn đồ cao
cấp.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung thiên di:
Anh chị em là người lạc quan, ở bên ngoài có
duyên với người chung quanh, rất quan tâm chăm lo cho mệnh tạo, sự nghiệp của
mệnh tạo có anh em trợ lực, kiếm được tiền; ra ngoài có nhiều bạn bè, quan hệ
giao tế tốt, chi tiêu nhiều cho sinh kế gia đình.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung nô bộc:
Anh chị em ở bên ngoài phần nhiều đều vui vẻ,
có quý nhân giúp đỡ, hướng ngoại, thường đi xa, ra ngoài kiếm được tiền; sự
nghiệp có không gian để phát triển, bạn bè có thể giúp mệnh tạo kiếm tiền; gia
đình chi dụng nhiều tiền.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung quan lộc:
Vốn liếng sung túc, sự nghiệp có phát triển.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung điền trạch:
Có thể mờ tiệm kinh doanh, hoặc làm ăn liên
quan đến bất động sản; tiền kiếm được sẽ lo cho gia đình hoặc dùng vào chuyện
hợp lí; anh em có thể ở chung với nhau, chị em dâu hòa mục.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung phúc đức:
Anh chị em có tiền, giúp đỡ lẫn nhau, con cái
của họ có tài; tiền mệnh tạo kiếm được phần nhiều dùng vào việc theo đuổi thị
hiếu.
Cung huynh đệ phi Hóa Lộc
nhập cung phụ mẫu:
Tình cảm của cha mẹ tốt đẹp, anh chị em hiếu
thảo với cha mẹ, được trưởng bối đề bạt, nâng đỡ; tài vận của mệnh tạo hưng
vượng, có thể dựa vào trưởng bối, được bạn bè trợ lực kiếm tiền, nhưng cũng dễ
người ta lừa đảo.
(2) Cung huynh đệ phi
Hóa Quyền:
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung mệnh:
Anh chị em có cá tính cương cường, có chấp ý
kiến của mình, phản ứng mẫn tiệp, có tài năng, khá tự phụ, cũng thích tạo sự
chú ý; ra ngoài gặp nhiều thị phi; có nhiều quan điểm khác với mệnh tạo, nhưng
cũng sẽ hỗ trợ mệnh tạo; công việc khá bận rộn, nặng tinh thần trách nhiệm.
Cung huynh đệ tự Hóa
Quyền:
Có địa vị, nắm quyền trong nhà, thường hay xảy
ra tranh chấp với anh chị em; anh chị em có tính tình bướng bỉnh, có năng lực;
giao du với bạn bè có cá tính mạnh, sáng suốt, tinh tế, tài cán, ưa tạo sự chú
ý; lúc ra bên ngoài tốt nhất không nên tranh quyền với bạn bè, nếu không sẽ có
nhiều thị phi; thường phải chi một khoản tiền lớn cho chi tiêu trong gia đình;
cơ thể dễ bị tổn thương bất ngờ. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung huynh đệ phi Hóa Quyền
nhập cung phu thê:
Người phối ngẫu có thể được trưởng bối công
nhận, giúp đỡ; giữa chị em dâu có nhiều ý kiến không hợp nhau; anh chị em cung
cấp nhiều ý kiến cho sự nghiệp của mệnh tạo, sẽ có trợ giúp.
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung tử nữ:
Chị em đâu có nhiều ý kiến khó hợp nhau, anh
chị em trong nhà cũng khá phách lối, hay ra oai, lúc cha mẹ phân chia tài sản
sẽ có tình trạng so bì; có năng lực sáng lập cơ nghiệp, tiền mệnh tạo kiếm được
thường phải tiêu một khoản tiền lớn, tuy không bị thấu chi, nhưng cũng khó dành
dụm.
Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung tài
bạch: vẫn dụng đồng vốn rất linh hoạt, lấy tiền đẻ ra tiền, lấy tiền dành dụm
ra đầu tư, sáng lập cơ nghiệp; hợp tác với anh chị em sẽ xuất nhiều vốn hơn, là
cổ đông lớn; lúc giao du sẽ có tác phong ở thế mạnh.
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung tật ách:
Anh chị em phần nhiều đều có cá tính mạnh, thể
lực tốt, sức hoạt động khá mạnh, cũng dễ bị ngoại thương; đối xử với người khác
bằng thế mạnh, hiếu thảo với cha mẹ, nhưng cũng có mâu thuẫn; mệnh tạo thường
mang tiền kiếm được tiêu xài cho việc giữ gìn sức khỏe, mua thực phẩm bổ dưỡng.
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung thiên di:
Anh chị em đối xử với mệnh tạo bằng thế mạnh,
có nhiều áplực và ý kiến về mệnh tạo; anh chị em lúc còn nhò rất nghịch ngợm,
dễ bị tốn thương, nhưng có tài năng, được người ta xem trọng; bản thân mộnh tạo
cũng hiếu cường, ờ bên ngoài ưa cạnh tranh với người khác; tiền mệnh tạo kiếm
được sẽ bị người phối ngẫu quản lí, phải chi ra một khoản tiền lớn cho việc chi
dụng trong gia đình.
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung nô bộc:
Anh chị em rất có năng lực, thích tranh cường
hiếu thắng, dễ chuốc thị phi; mệnh tạo cũng có năng lực làm việc, sự nghiệp có
cạnh tranh, có thể được khẳng định; chi tiêu trong gia đình tuy nhiều, nhưng
không đến nồi mất kiểm soát.
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung quan lộc:
Sẽ mang tiền dành dụm ra đâu tư, họp tác với
anh chị em hoặc bạn bè sẽ chiếm nhiêu vốn hơn, nhưng không làm người gánh trách
nhiệm; sự nghiệp có phát triển, có thể kiếm tiền, sẽ mở rộng.
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung điền trạch:
Anh chị em nắm quyền trong gia đình, lúc cha
mẹ phân chia tài sản sẽ có tranh chấp, chị em dâu ở chung không hòa hợp; mệnh
tạo có thể mở tiệm kinh doanh hoặc mua bán bất động sản; tiền kiếm được sẽ chi
dụng trong gia đình, hoặc mua tậu bất động sản hay dùng cho việc hợp lí khác.
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung phúc đức:
Anh chị em có năng lực quản lí tài chính, hợp
tác làm ăn với người khác vừa xuất vốn vừa ra sức, cũng chú trọng chuyện phô
trương; năng lực kiếm tiền của mệnh tạo không tệ, nhưng cũng dám tiêu tiền cho
việc hưởng thụ, cho thị hiếu, hoặc để phô trương.
Cung huynh đệ phi Hóa
Quyền nhập cung phụ mẫu:
Cha mẹ là người có cá tính mạnh, thường có
tranh chấp, việc kết hôn của họ là quyết định đột ngột, kiểu tiếng sét ái tình;
anh chị em hiếu thảo với cha mẹ, nhưng hay cãi lí; mệnh tạo rất biết kiếm tiền,
thường kiếm được tiền trong tình hình cạnh tranh.
(3) Cung huynh đệ phi
Hóa Khoa:
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung mệnh:
Anh chị em sống hòa mục, gặp chuyện cấp bách
cũng sẽ trọ giúp mệnh tạo; công việc, sự nghiệp của mệnh tạo đêu bình ổn, kiếm
được tiền nhưng cũng không nhiều lắm; có thể dựa vào tài năng và kĩ thuật
chuyên môn để kiếm tiền; sinh hoạt gia đình bình ổn.
Cung huynh đệ tự Hóa Khoa:
Anh chị em có tính khí tốt, hiền hòa lễ độ,
thanh tú, đoan trang; biểu hiện bề ngoài của mệnh tạo khá ôn hòa nho nhã, cũng
thường giao du với bạn bè có tu dưỡng tính tình, có học thức, giao du với bạn
bè khá hòa hợp, ít có xung đột; trong anh em với nhau cũng không so đo lợi hạt
xừ sự hòa hợp; cơ thể của mệnh tạo ít có tai ách nghiêm trọng; tình hình chi
tiêu trong gia đình bình ổn, không lo thiếu thốn. (Xin xem thêm mục liên quan
trong chương 6)
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung phu thê:
Anh chị em xử sự hòa hợp với người phối ngẫu
của mệnh tạo, chị em dâu sống hòa mục với nhau, đối với sự nghiệp của mệnh tạo
họ cũng có quan tâm, trợ lực; người phối ngẫu phần nhiều được trưởng bối quý
nhân quan tâm, yêu mến, đề bạt nâng đỡ, thích hợp làm công chức, theo sự nghiệp
văn giáo.
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung tử nữ:
Người phối ngẫu của anh chị em phần nhiều đều
có gia thế thanh bạch, hiền hòa lễ độ, khiêm tốn; chị em dâu hòa thuận; sự
nghiệp, công việc của anh chị em đều bình thuận, có tài năng, ở bên ngoài có
thanh danh; tiền mệnh tạo tích lũy được tiêu hao không nhiều, không lo thiếu
thốn tiền chi dụng trong sinh hoạt.
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung tài bạch:
Anh chị em quản lí tài chính có kế hoạch,
nguồn tiền bình thuận; mệnh tạo giỏi sử dụng đồng vốn cân đối thu chi, dùng
tiền đẻ ra tiền, nhưng không đầu cơ mạo hiểm, vận dụng rất ổn thỏa.
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung tật ách:
Đa số anh chị em đều khỏe mạnh, ít bệnh đau,
gặp nạn sẽ có có quý nhân giúp đỡ; bản thân mệnh tạo tuy không thấy cường tráng
nhung cũng ít bệnh đau, có thể phùng hung hóa cát, dù có nạn tai bệnh tật, cũng
dễ chữa khỏi, lúc bình thườngcũng biết trông nom sức khỏe.
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung thiên di:
Anh chị em ra ngoài phần nhiều đều được quý
nhân xem trọng, cũng rất quan tâm và có thể trợ giúp mệnh tạo; người phối ngẫu
của mệnh tạo quản lí tài chính có kế hoạch, không cố theo đuổi chuyện gì, cũng
không lãng phí, cuộc sống gia đình hòa hợp.
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung nô bộc:
Anh chị em có tài năng, ở bên ngoài có thanh
danh, thích hợp làm việc trong lãnh vực văn giáo, không giao du bạn xấu, mà có
bạn bè quan tâm lẫn nhau; trong sự nghiệp và công việc, mệnh tạo có biểu hiện
khá tốt, có nhiều trợ lực, cuộc sống gia đình cũng bình an.
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung quan lộc:
Anh chị em phần nhiều đều có sự nghiệp bình
ổn, được nhiều quý nhân giúp đỡ, thích hợp làm việc trong lãnh vực văn giáo và
làm công chức; mệnh tạo giỏi đầu tư kiểu có nguy cơ thấp nhất; anh em và bạn bè
có trợ lực cho mệnh tạo trong sự nghiệp và công việc; việc làm thuận lợi, nhậm
chức trong công ty khá ổn định.
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung điền trạch:
Anh chị em trong nhà cư xừ tốt với nhau, phần
lớn thuộc nhóm người đi làm hưởng lương, nghề nghiệp có khuynh hướng làm việc
trong văn phòng; mệnh tạo tiều xài tiền không nhiều, dành dụm hợp lí, sừ dụng
tiền có kế hoạch, cuộc sống gia đình bình yên thuận lợi, không lãng phí.
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung phúc đức:
Anh chị em tiêu tiền có kế hoạch, tiết kiệm,
cách hành sự phần nhiều là làm từng bước vững chắc; mệnh tạo có thói quen dành
Cung huynh đệ phi Hóa Khoa
nhập cung phụ mẫu:
Anh chị em phần nhiều đều quan tâm và hiếu
thảo với cha mẹ, có thị hiếu thanh nhã, có tài nghệ; tình cảm của cha mẹ rất
tốt; mệnh tạo với bạn bè có tình nghĩa qua lại tiền bạc, tiền chi dụng cho cuộc
sống bình ổn.
(4) Cung huynh đệ phi
Hóa Kị:
Cung huynh đệ phi Hóa KỊ
nhập cung mệnh:
Anh chị em thường bôn ba vất vả, làm ăn không
được thuận lợi, phài dựa vào mệnh tạo, hoặc mệnh tạo không có duyên với anh chị
em, ít sum họp; quan hệ giao tế của mệnh tạo không được tốt đẹp; đi xa, ra bên
ngoài sẽ gặp nhiều sóng gió, làm nhiều mà hưởng ít, tiền khó tụ, đừng cho ai
mượn tiền để kiếm lời, trong cuộc đời rất dê gặp tai ách, kiếp số; không gian
làm việc khó phát huy.
Cung huynh đệ tự Hóa KỊ:
Trong số anh chị em của mệnh tạo có thể có
người yểu mạng vì mẹ sinh bị lưu sản hoặc vì thể chất tiên thiên của người này
quá kém; trong số anh chị em có người tính tình kì dị, thiếu tự tin, vận trình
không thuận lợi, thường gặp thị phi tai ách; tiền mệnh tạo kiếm được thường
không giữ được, kiếm được bao nhiêu tiêu xài hết bấy nhiêu, bản thân mệnh tạo
tiêu xài tiền của mình, tốt nhất là đừng qua lại tiền bạc với bạn bè, dễ chuốc
phiền phức; cơ cấu sự nghiệp, công việc hoặc chỗ làm việc thường có biến động,
không ổn định; nếu giao dịch bất động sàn sẽ dễ bị lỗ, hoặc chỗ ờ thường là
phải thuê. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung huynh đệ phi Hóa KỊ
nhập cung phu thê:
Duyên hôn nhân của anh chị em phần nhiều đều
hai muộn, hoặc hôn nhân không hạnh phúc; người phối ngẫu của mệnh tạo xử sự
không tốt, không trợ lực cho sự nghiệp cùa mệnh tạo; mệnh tạo không nên hợp tác
hoặc đầu tư, cũng không nên tự sáng lập cơ nghiệp, sự nghiệp nhiều thăng trầm,
dễ có nguy cơ.
Cung huynh đệ phi Hóa KỊ
nhập cung tử nữ:
Vận trình của anh chị em kém, hôn nhân khó
hạnh phúc, bôn ba ở bên ngoài rất sớm, sẽ rời quê hương đi xa để tìm hướng phát
triển; dễ vì chuyện phân chia gia sản mà xảy ra tranh chấp, phiền phức, rắc
rối; tiêu tốn nhiều cho sinh hoạt gia đình, mệnh tạo phải gánh nợ thấu chi;
mệnh tạo nên chú ý vấn đề dạy dỗ con cái.
Cung huynh đệ phi Hóa Kị
nhập cung tài bạch:
Anh chị em phần nhiều đều dễ xảy ra vấn đề tài
chính, thậm chí liên lụy đến mệnh tạo; mệnh tạo qua lại tiền bạc với bạn bè
cũng dễ bị thua thiệt; mệnh tạo có khuynh hướng tiêu xài tiền không ngừng, phải
biết tiết chế mới tốt; tìnhhình tài chính của sự nghiệp, công ti cũng có thể sẽ
gặp nhiều nguy cơ. Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung tài bạch xung cung phúc
đức: trước khi bị xung là mượn không được tiền, sau khi bị xung thì có thể mượn
được tiền.
Cung huynh đệ phi Hóa Kị
nhập cung tật ách:
Anh chị em phần nhiều có cơ thể suy nhược,
không hợp ý kiến với cha mẹ, duyên khá bạc, ít gặp nhau; anh chị em có khuynh
hướng dựa vào mệnh tạo; mệnh tạo ít gần gũi cha mẹ hoặc cũng có tình trạng
không hợp ý kiến với cha mẹ; mệnh tạo kiếm tiền khá vất và khổ sờ, dễ có nguy
cơ về tài chính; nội bộ trong sự nghiệp hoặc ờ nơi làm việc (công ty...) dễ xảy
ra vấn đề; mệnh tạo cũng sẽ tiêu tiền nhiều cho việc giữ gìn sức khỏe.
Cung huynh đệ phi Hóa Kị
nhập cung thiên di:
Anh chị em thường đi xa, có thể rời xa gia
đình rất sớm để tìm hướng phát triển, không có duyên với mệnh tạo, ít gặp nhau
thì tốt hơn, nếu không sẽ dễ xảy ra tranh cãi; hoặc mệnh tạo ít anh em, cũng có
thê không có anh em; lúc ở bên ngoài mệnh tạo thường tiêu xài nhiều tiền cho
việc giao tế thù tạc, dễ bị thấu chi, tốt nhất là không nên hợp tác, đừng vay
mượn, kiếm được tiền giao cho người phối ngẫu giữ; sự nghiệp nhiều thăng trầm
lớn, không ổn định, đi xa dễ bị bệnh đau, dễ mệt mỏi, ờ bên ngoài phải cẩn thận,
dễ có tai kiếp lớn.
Cung huynh đệ phi Hóa Kị
nhập cung nô bộc:
Anh chị em là người hướng ngoại, thường đi xa,
phần nhiều đêu rời xa gia đình, có cách sống riêng, anh em ít qua lại với nhau,
ở bên ngoài bôn ba nhiều, dễ có tai kiếp; cũng có thể mệnh tạo không có anh em;
mệnh tạo không giữ được tiền, dễ bị tổn that vì anh em bạn bè, dẫn đến khủng
hoảng tài chính, có nguy cơ phải xoay sở tiền bạc, công việc hay sự nghiệp vì
vậy mà gặp cảnh khó khăn.
Cung huynh đệ phi Hóa Kị
nhập cung quan lộc:
Duyên hôn nhân của anh chị em phần nhiều không
được đẹp, công việc hay sự nghiệp không ổn định, thu nhập cũng không được
nhiều, họ cũng không trợ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo; công việc hay sự
nghiệp của mệnh tạo phát triển không thuận lợi, vất vả mà thu nhập ít, đầu tư
làm ăn thì khó thu hồi vốn.
Cung huynh đệ phi Hóa Kị
nhập cung điền trạch:
Anh chị em tuy xem trọng quan niệm gia đình,
thương yêu gia đình, nhưng thường bôn ba ở bên ngoài, có khuynh hướng thích làm
việc trong văn phòng, hoàn cảnh sống của anh chị em lúc còn nhỏ khá chật vật,
thường hay gây gổ nhau, không hòa mục; tiền mệnh tạo kiếm được phần nhiều chi
dụng trong sinh hoạt gia đình, hoặc mua tậu bất động sản, cho vào kết sắt (nhập
kho); có thể mệnh tạo là người giữ tiền rất nghiêm ngặt, nhưng thường vì tình
trạng bất dắc dĩ mà phải chi ra, không dành dụm được; mệnh tạo cần phải chú ý
vấn đề dạy dỗ con cái, con cái có thể hư hỏng.
Cung huynh đệ phi Hóa Kị
nhập cung phúc đức:
"Tài khí" của anh chị em không
vượng, còn có thể gầy lụy đến mệnh tạo, trong lòng họ thường thầm lo lắng không
yên; mệnh tạo dễ bị tổn thất tiền bạc, hợp tác làm ăn với người khác hoặc sự
nghiệp của mệnh tạo đều rơi vào tình trạng không phát triển, đầu tư lỗ vốn; lúc
tâm trạng không được tốt, sẽ có hiện tượng tiêu xài tiền loạn xạ. Cung huynh đệ
phi Hóa Kị nhập cung phúc đức xung cung tài bạch: là ý tượng mượn không được
tiền, khó mượn tiền bạn bè đê xoay sở.
Cung huynh đệ phi Hóa Kị
nhập cung phụ mẫu:
Súc khỏe cùa anh chị em phần nhiều đều không
được tốt, có thể có người yếu mạng, có sự ngăn cách với cha mẹ, sau khi lập gia
đình có thể vẫn ở chung với cha mẹ, hay oán trách cha mẹ, ý kiến ít hợp nhau;
thu nhập của mệnh tạo không được ổn định, công việc hay sự nghiệp dễ có nguy
cơ; mệnh tạo qua lại tiền bạc với bạn bè sẽ không được như ý, lúc muốn mượn
tiền của bạn bè để xoay sở sẽ không được, mà cho bạn bè mượn tiền thì khó đòi.
(Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái- Nguyễn Anh Vũ
Dịch, tập 1)
CUNG HUYNH ĐỆ CÓ SAO
"HÓA QUYỀN"
Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của
trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở cung huynh đệ như sau:
(1) Như đã thuật ở trước, đối với các cung lục
thân thì dùng phương pháp so sánh để luận đoán. Trường hợp Hóa Quyền rơi vào
cung huynh đệ, là chủ về tính quyền uy, lực hành động, như vậy có thể biết anh
em có uy hơn mệnh tạo, cũng tích cực hơn mệnh tạo, đồng thời các quyết định lớn
nhỏ trong nhà cung đều do anh em làm chủ.
(2) Hóa Quyền còn đại biểu cho kĩ năng chuyên
nghiệp và năng lực chuyên môn, cho nên anh em của mệnh tạo phần nhiều là người
có kĩ năng chuyên nghiệp. Nếu lấy cung huynh đệ lập thái cực mà Hóa Lộc và Hóa
Kị nhập "ngà cung", thì anh em phần nhiều là người có địa vị xã hội.
(3) Tiếp theo trên, Hóa Quyền ở cung huynh đệ,
ở trong tuyến "huynh nô" là có ý so sánh đẳng cấp. Cho nên những
người mệnh tạo giao du phần nhiều là người có địa vị xã hội cao hơn mệnh tạo.
Do đó có thể suy ra mệnh tạo có quan hệ giao tế khá tốt, mà địa vị xã hội của
mệnh tạo cũng nhờ đó mà được nâng lên.
(4) Nhưng vì Hóa Quyền ở cung huynh đệ, nên
mệnh tạo thiếu năng lực hành động, thiếu thực tiễn; phần nhiều còn trông cậy
vào anh em. Muốn biết anh em trợ giúp có thực chất hay không thì phải xem tình
hình Hóa Lộc, Hóa Kị và cung huynh đệ phi hóa như thế nào.
(5) Vì Hóa Quyền ở cung huynh đệ, tất nhiên có
tượng đè ép, nên phần nhiều mệnh tạo có anh trai hoặc chị gái, mà không phải là
trường nam hay trường nữ (có thể là anh hay chị yếu mạng).
(6) Bản chất cua Hóa Quyền là "hòa"
chủ về có biến động nhanh chóng, nóng bòng. Trường hợp Hóa Quyền ở cung huynh
đệ, thì sự qua lại giữa mệnh tạo và anh em khá nhiệt tình, dù quan hệ có thay
đổi cũng không đến nỗi có chiến tranh lạnh.
(7) Cung huynh đệ là "kho" của cung
tài bạch, Hóa Quyền ở "kho tiền" tiếp theo điều (5), bản thân mệnh
tạo điều độ tiền bạc khá nhanh, vì vậy phải có tiền lưu chuyển ở trong
"kho", tất nhiên cũng có của cải đế sử dụng. Đặc biệt là người có Hóa
Lộc và Hóa Kị [năm sinh] nhập "ngã cung", phần nhiều không cần lo
lắng về tiền bạc, của cải.
(8) Tiếp theo trên, nếu thấy Địa Không, Địa
Kiếp và Hóa Quyền cùng ở cung huynh đệ, tình hình điều độ tiền bạc sẽ mỗi lúc
càng ít đi, càng khó khăn hon. Còn thấy Kình Dương, Đà La, thì việc điều độ
càng kịch liệt, có cử chỉ miễn cưỡng, gắng gượng, lấy đằng đông đắp đằng tây.
(9) Cung huynh đệ là cung vị khí số của cung
tật ách, có Hóa Quyền, là chủ về thế chất mạnh mẽ dẻo dai, có thể chịu đụng sự
đả kích từ bên ngoài của Hóa Kị, thường thường còn có lực đề kháng đối với tai
hại bất ngờ.
(10) Cung vị khí số của cung tật ách cũng là
cung dùng để tìm hiểu tâm tư sâu kín. Hóa Quyền ở cung huynh đệ, chủ về tâm tư
sâu kín của mệnh tạo vận tác một cách mau lẹ, trong đó mệnh tạo còn có kì vọng
tự lập tự cường, và ý đồ phấn đấu đi lên (nhưng những kì vọng và ý đồ của mệnh
tạo sẽ khó thực hiện, vì Hóa Quyền ở "tha cung" nên sức tưởng tượng
lớn hơn lực tạo tác).
(11) Cung huynh đệ ở giữa cung mệnh và cung
phu thê, là cầu nối giữa mệnh tạo với người phối ngẫu, có Hóa Quyền, là chủ về
mệnh tạo đang ở trong giai đoạn nói chuyện yêu đương, tác động lẫn nhau dồn
dập, cũng không thiếu sự tranh chấp; cũng vì là cung vị cầu nối, nên còn có hàm
ý mệnh tạo vì tình yêu mà phải bôn ba ngược xuôi.
(12) Là cung vị cầu nối, mà còn là cung vị đại
biểu cho mẹ, nên có thể xem là gia đình chồng hay gia đình vợ phát huy sức ảnh
hưởng của mình, cũng có ý tượng xen vào cuộc sống hôn nhân của mệnh tạo; hơn
nữa, lấy khái niệm so sánh để luận, cung huynh đệ có Hóa Quyền thì gia đình
chồng hay gia đình vợ có quyền uy tuyệt đối, cũng có thể vì vậy mà cuộc sống
hôn nhân của mệnh tạo không được yên ổn.
(13) Vì cung huynh đệ là cung vị đại biểu cho
mẹ, do đó mẹ của mệnh tạo cũng sức ảnh hưởng mạnh.
(14) Cung huynh đệ là cung vị biểu hiện của
cung điền trạch, có Hóa Quyền, thì đối với việc trang hoàng trong nhà mệnh tạo
có yêu cầu thực dụng, có phong cách; hơn nữa, vì Hóa Quyền chủ về biến động
lớn, nên gia cụ trong nhà hay thay đổi hoặc dời chuyển, và thường có khách đến
thăm; vả lại, không loại trừ trường hợp chính bản thân mệnh tạo cũng thường hay
dời chuyển.
(Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái- Nguyễn Anh Vũ
Dịch, tập 1)
CUNG HUYNH ĐỆ CÓ SAO "HÓA KHOA"
Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của
trường hợp Hóa Khoa [năm sinh] ở cung huynh đệ như sau:
(1) Trường hợp Hóa Khoa ở cung huynh đệ, vì có
lực tác động của tứ hóa khiến cung huynh đệ có biến động thay đổi, thông thường
chủ về mệnh tạo không phải là con độc nhất, mà có anh chị em.
(2) Trường hợp Hóa Khoa ở cung huynh đệ, vì có
tính so sánh nên phần nhiều anh chị em trông có khí chất và học vấn hơn mệnh
tạo; thông thường họ có sở học tính chuyên, hay học lực cao hơn mệnh tạo.
(3) Hóa Khoa chủ về bảo vệ, trật tự hóa;
trường hợp có Hóa Khoa ở cung huynh đệ là ngầm báo ông Trời che chở anh chị em
của mệnh tạo, bảo vệ sinh mệnh hay tài sản của họ.
(4) Do có tác dụng trật tự hóa, làm cho thông
suốt, hòa hợp, nên thường thường anh chị em rất thương yêu nhau; dù có xảy ra
chuyện tranh chấp cãi vã với anh chị em, rốt cuộc vẫn có thể vãn hồi.
(5) Cung huynh đệ còn có ý tượng là "kho
tiền bạc", lúc xem xét ở góc độ "kho tiền bạc", đương nhiên yêu
cầu cung này nên tĩnh, không nên động. Mà lực tác động của Hóa Khoa là
"bảo vệ", "bảo đảm", nên trong trường hợp ở cung huynh đệ
là chủ về lúc tuổi trẻ tiền túi và tiền để dành của mệnh tạo đã hơn người;
ngoài ra, còn chủ về mệnh tạo quản lí tiền bạc khá cấn thận, hợp lí.
(6) Cung huynh đệ còn là cung vị đại biểu cho
mẹ, trường hợp có Hóa Khoa, xét ở góc độ so sánh, mẹ là người thông tình đạt
lí, xử lí việc nhà cũng có lớp lang rõ ràng.
(7) Cung huynh đệ còn là cầu nối giữa cung
mệnh và cung phu thê, có thể dùng để xem về cha mẹ chồng hay cha mẹ vợ. Trường
hợp có Hóa Khoa, thông thường song thân của "một nửa kia" là người
thông tình đạt lí, không thù cựu, sẽ không làm khó mệnh tạo.
(8) Nhưng lực tác động của Hóa Khoa phần nhiều
sẽ khiến cho bậc trưởng bối chi trợ lực cho mệnh tạo về tình cảm, chớ không
phải về tiền bạc; lúc bậc trưởng bối giúp đỡ tiền bạc thì hầu hết đã là lúc
mệnh tạo rất nguy cấp.
(9) Cung huynh đệ là cung vị khí số của cung
tật ách, trường hợp có Hóa Khoa, phần nhiều là chủ về mệnh tạo có sức khỏe tốt,
thể chất không tệ, ít khi bị các bệnh vặt như cảm mạo.
(10) Vì Hóa Khoa ở đối cung của cung nô bộc,
nên sẽ khiến cho "nô bộc" của mệnh tạo ít có ý niệm bất chính trong
đầu. Cũng do Hóa Khoa ở tuyến "huynh nô" là chủ về bảo vệ, giải ách,
nên sẽ khiến mệnh tạo ít khi gặp bất trắc, vô cớ bị tốn hại, tổn thất.
(11) Cung huynh đệ là cầu nối giữa mệnh tạo
với vợ hoặc chồng, trường hợp có Hóa Khoa, có thể đoán là giữa hai người có trò
chuyện trao đổi với nhau, cũng có không ít cơ hội kết giao bạn khác giới, mà
còn có thể duy trì mối liên hệ vui vẻ. Hơn nữa, thường thường nhờ giữa vợ chồng
có sự hiểu biết nhau, vì vậy dù không còn tình yêu, hai người vẫn có thể nói
lời chia tay một cách tốt đẹp.
(12) Cung huynh đệ còn là cung vị giao dịch
của cung điền trạch, trường hợp có Hóa Khoa, lúc mệnh tạo muốn điều phối lại
"điền trạch" của mình, thông thường đều có thể rời khỏi tay mình với
giá cả họp lí, mà không bị tổn thất.
(13) Bất động sản của mệnh tạo thường thường
có vẻ bề ngoài thanh nhà, hoàn cảnh chung quanh không tệ; phần nhiều số bất
động sản của mệnh tạo đều có thể giữ được nguyên giá trị, không bị ảnh hưởng
lên xuống của thị trường.
(14) Cung huynh đệ là "tha cung", có
Hóa Khoa, chủ về bản thân mệnh tạo không có năng lực xử lí nguy cơ, mà thường
thường đến gian đoạn thử hai mới được người khác trợ giúp, ít nhiêu mệnh tạo
cũng có mặc cảm "bất túc".
(15) Hóa Khoa ở cung huynh đệ, là mệnh tạo
giao cho anh chị em lực tác động của Khoa, nhưng không phải anh chị em là quý
nhân của mệnh tạo, mà trái lại, mệnh tạo là quý nhân của anh chị em, sau khi
trợ giúp và bảo vệ anh chị em rồi mệnh tạo mới có được cảnh anh em trợ giúp
nhau.
(Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái- Nguyễn Anh Vũ
Dịch, tập 1)
CUNG HUYNH ĐỆ CÓ SAO
"HÓA KỴ"
Dưới đây xin tóm tắt các ỷ tượng cơ bàn của
trường hợp Hóa Kị [năm sinh] ở cung huynh đệ như sau:
(1) Do lực tác động của Hóa Kị, bất luận thế
nào mệnh tạo cũng đều rất khó không ngó ngàng đến anh em, phần nhiều đều rất
quan tâm anh em. Nhưng đồng thời cũng vì tác động của Hóa Kị, nẽn phương cách
xử lí và biểu hiện ngôn từ của mệnh tạo không được hòa hợp, khiến quan hệ với
anh chị em không được hòa hợp.
(2) Hóa Kị ở cung huynh đệ, xem xét ở góc độ
so sánh hơn kém, anh chị em là những người dễ gây ra phiền phức, mệnh tạo
thường vì anh em mà đau đầu nhức óc. Nhưng vì Hóa Kị chủ về đối đãi với nhau,
do đó lúc anh chị em có nạn, mệnh tạo nhất định sẽ trợ giúp, nhưng lại dễ rơi
vào tình trạng càng giúp thì càng bận rộn.
(3) Hóa Kị còn cò hàm ý "trông đợi",
"kì vọng", trường hợp Hóa Kị ở cung huynh đệ, là mệnh tạo quá kì vọng
ở anh em. Nhưng do Hóa Kị nhập "tha cung", sau khi quá kì vọng mệnh
tạo sẽ cảm thấy "hụt hẫng", cũng có thể từ thương yêu biến thành oán
hận, tình hình này sẽ khiến quan hệ giữa anh em trở nên khó hòa hợp, còn thấy
thiếu tình thân.
(4) Hóa Kị ở cung huynh đệ, là tác động mất
quân bình đóng trong cung, nên chủ về có nhiều anh chị em.
(5) Cung huynh đệ là cung vị điền trạch của
cung tài bạch, nên có hàm ý nắm của cải trong bàn tay, trường hợp Hóa Kị ở cung
huynh đệ là chủ về lúc điều độ tiền bạc, của cải sẽ có vấn đề, nếu là người
kinh doanh buôn bán thì cần phải dự phòng trường hợp điều chuyển vốn liếng mất
linh hoạt, còn người đi làm hưởng lương thì dễ túng quẫn.
(6) Tổng hợp ý (2), (3), và (5), mệnh tạo
không nên có sự qua lại tiền bạc với anh chị em, thường thường sẽ có tổn thất
về tiền bạc. Hơn nữa, trong đời mệnh tạo dễ xảy ra một lan "phá tài"
lớn, do đó nếu muốn cho anh chị em mượn tiền, tốt nhất nên chuẩn bị tâm lí.
(7) Theo Tứ Hóa phái, cung huynh đệ là cung vị
giao dịch của cung điền trạch, trường hợp có Hóa Kị ở cung huynh đệ, là chủ về
cầm cố bất động sản để vay tiền, hoặc sẽ thấy tình trạng vay số tiền vượt quá
giá trị tài sàn thế chấp, bởi vì Hóa Kị có hàm ý "tham nhiều". Nhưng
nếu rơi vào tình huống Hóa Quyền và Hóa Kị "giao chiến", là chủ về
khó bán bất động sản.
(8) Theo thứ tự sắp xếp các cung, cung huynh
đệ là cầu nối giữa cung mệnh và cung phu thê, cho nên trường hợp có Hóa Kị ở
đoạn trung gian, là chủ về mệnh tạo giao du với người khác giới sẽ có lúc đột
nhiên đứt đoạn, không liên lạc nhau, không qua lại với nhau; hoặc có một khoảng
thời gian không giao du bạn khác giới.
(9) Tiếp theo trên, cung huynh đệ cũng tượng
trưng cho phương thức giao lưu của hai người, trường hợp có Hóa Kị, giữa mệnh
tạo và người phối ngẫu (hoặc người yêu) sẽ dễ vì sự giao lưu không được tốt mà
xảy ra tình trạng hiểu lầm; cho nên, mệnh tạo trong thời kì giao du muốn tiến
tới hôn nhân sẽ gặp trở lực trùng trùng, thường hay xảy ra sự cố một cách đột
ngột.
(10) Sau khi hôn nhân thành lập, giữa hai
người dễ xảy ra tranh chấp cãi vã, thường thấy tình trạng dùng ngôn từ chua cay
hoặc khắc bạc mắng nhiếc nhau. Ngoài ra, cung huynh đệ còn đại biểu cho cha mẹ
vợ hoặc cha mẹ chồng của mệnh tạo; trường hợp có Hóa Kị, là chủ về các bậc
trưởng bối này thường hay cản trở hôn nhân của hai người; hơn nữa, giữa hai
người cũng thường có sự hiểu lầm. Trong rất nhiều cách cục, cung huynh đệ có
Hóa Kị sẽ là sát thủ đối với hôn nhân.
(11) Cung huynh đệ cũng là cung vị khí số của
cung tật ách, trường hợp Hóa Kị ở cung huynh đệ, là chủ về thể chất của mệnh
tạo không được tốt, lúc mắc bệnh có sức đề kháng yếu. Lúc mệnh tạo đến tuổi
trung niên, cần phải kiểm tra sức khỏe định kì, để dự phòng các chứng cấp tính.
(12) Vì cung huynh đệ cư ở cung vị thiên di
của cung nô bộc, thêm vào đó là ý của điều (6), giữa mệnh tạo và bạn bè tốt
nhất là không nên qua lại tiền bạc, nếu không sẽ rất dễ xảy ra phiền phức; cung
huynh đệ có Hóa Kị không những chủ về bản thân sẽ bị tổn thất, mà còn vì Hóa Kị
đến xung cung nô bộc, mà tình bạn có thể bị tổn hại.
(Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái- Nguyễn Anh Vũ
Dịch, tập 1)