Tổ nghiệp phần nhiều là chỉ các tiêu chí thông tin thịnh suy của sản nghiệp ông cha.
Một người có giàu sang hay không về nguyên tắc không liên quan với sự thịnh suy của sản nghiệp của ông cha mà chủ yếu được quyết định bởi tổ hợp sắp xếp Tứ trụ của mình và sự nỗ lực của mình nhiều hay ít.
Có người sản nghiệp ông cha hùng hậu, nhưng Tứ trụ của mình lại thân nhược không thể thắng tài cho nên không thừa kế nổi sản nghiệp của ông cha, thậm chí ngày càng nghèo đi.
Cuối cùng sản nghiệp của ông cha bị tan nát vì tay mình, với người như thế không thể nói là có mệnh phú quý.
Ngược lại, có những đời ông cha nghèo khổ, nhưng tổ hợp sắp xếp Tứ trụ của người đó tốt, chẳng qua vì vận tốt đến thì trở thành phú ông giàu có.
Người có mệnh như thế gọi là mệnh phú quý.
Ðiều này trong thực tiễn ta bắt gặp rất nhiều.
I. DỰ ÐOÁN VỀ SẢN NGHIỆP ÔNG CHA (1)
1 - Trụ năm, trụ tháng có tài, quan, ấn là ba đời giàu sang.
2 - Trụ năm, trụ tháng có tài, thực là tổ nghiệp hưng thịnh.
3 - Trụ năm, có tài quan tương trợ lẫn nhau thì được hưởng hạnh phúc của ông cha.
4 - Quan gặp vượng địa thì ông cha vinh hiển.
5 - Quan, ấn của trụ năm, trụ tháng gặp vượng địa thì tổ nghiệp có gốc hùng hậu.
6 - Trụ năm làm dụng thần thì được hưởng tài sản tổ nghiệp để lại.
7 - Tài gặp vượng địa lại không bị phá hại thì nết nhà hưng thịnh.
8 - Ấn thụ không bị thương tổn, lại còn sinh cho thân thì nhà cửa sang quý.
9 - Trụ năm gặp chính lộc, chính ấn, chính tài mà không bị phá hại thì được tiếng thơm của tổ nghiệp để lại.
10 - Tài tàng, quan thấu thì nết nhà thịnh vượng.
11 - Tài mệnh có khí là được hưởng của ông cha để lại.
12 - Thân và tài đều là vượng là suốt đời vui thú với ruộng vườn cha ông để lại.
13 - Bỗng nhiên hiển đạt thành công nhất định là nhờ hình xung mà gặp quý thần.
14 - Can năm làm dụng thần là tốt, tức là được âm đức của cha ông để lại.
15 - Tài, thương, ấn trên trụ năm mà đắc địa hoặc gặp thiên ất quý nhân, hoặc thiên đức, nguyệt đức thì đời ông
cha phú quý.
16 - Can năm đóng ở đế vượng lại gặp quan là tổ tiên phú quý.
17 - Tài vượng sinh quan là tuổi trẻ đã thành nghiệp.
18 - Ngày thông với lệnh tháng là nhờ tổ tiên mà yên ổn.
II. DỰ ĐOÁN SẢN NGHIỆP CỦA ÔNG CHA (2)
19 - Trong Tứ trụ ấn bị tổn thương là nhà cửa sa sút dần, rời xa quê hương.
20 - Nếu rơi vào đất tử tuyệt thì còn mất quan, mất chức.
21 - Lệnh tháng bị xung khắc thì bại sản tổ nghiệp.
22 - Năm tháng xung nhau thì khó giữ được tổ nghiệp.
23 - Bị kình dương, thất sát cướp đoạt tài hoá quỷ (xấu) là nhà cửa sa sút, xa rời quê hương.
24 - Ấn tinh bị thương thì làm hỏng tổ nghiệp, lìa bỏ quê hương.
25 - Trụ giờ gây tổn thương cho ngày và tháng thì gia tài tự p.
26 - Năm, tháng, ngày hợp với quý nhân hoặc trạch mã, hoặc ấn thụ và không bị khắc hại, hình, xung thì tổ nghiệp phú quý vinh hoa.
27 - Trong Tứ trụ kho bị phá lại còn gặp xung phá thì nhà cửa sa sút dần.
28 - Thiên ấn gặp kình dương thì xa rời quê hương hoặc đi làm tăng đạo.
29 - Trên trụ năm gặp thất sát, kình dương , kiếp tài, kiêu thần thì cha ông nghèo đói.
30 - Trên trụ năm gặp tử, tuyệt, mộ địa hoặc bị hình, xung, khắc hại là ông cha phiêu bạt lênh đênh.
31 - Thiên quan mà có chế ngự thì không phải là hung, có cơm ăn áo mặc đầy đủ.
32 - Trong Tứ trụ gặp cả vong thần, thất sát là cha ông không để lại được gì.
33 - Nếu trụ ngày và trụ giờ có thìn, tuất tương xung nhau thì xa rời quê hương là tốt.
34 - Cách góc, tam hình là cốt nhục hình khắc nhau, phải rời bỏ quê hương.
35 - Tài tinh bị phá cũng là rời bỏ quê hương.
36 - Kiêu thần đóng ở trụ năm là rời bỏ quê hương.
37 - Trụ năm gặp kình dương là người phá tổ nghiệp.
38 - Lệnh tháng kiến lộc là khó giữ được tổ nghiệp.
39 - Chi tháng giống chi năm là không có tổ nghiệp.
40 - Trụ ngày đi ngược với kiến lộc và trạch mã là phá tổ nghiệp, rời bỏ quê hương.
41 - Trụ năm làm thương tổn quan thì đời cha tốt, đời ông kém.
42 - Trụ ngày hưu tù, tài quan vượng là nhà chồng vượng, nhưng nhà vợ mất tổ nghiệp.
43 - Trên năm tháng không có tài quan, từ bé lại hành bại bận là phá nhà xa quê.
44 - Trụ ngày vượng nhưng không có chỗ dựa là rời quê đi xa, nếu không dời chỗ ở luôn thì sẽ chết xa quê hương.
45 - Hàm trì hợp với quan là nhà sa sút, người xa rời nhau.
46 - Thực thần gặp kiêu thần, gặp tài là nhà tan, người mất.
47 - Trong Tứ trụ gặp cả kiêu thần, thực thần thì người đó nghèo xơ xác.
48 - Ấn thụ bị thương tổn thì khó giữ được tài sản của ông cha.
49 - Trụ năm là kị thần thì ông cha nghèo đói rách nát.
50 - Trụ năm là thất sát, tỉ kiếp, thương quan là ông cha đói rách.
51 - Can năm đóng ở tử tuyệt, mộ hoặc bị hình, xung, khắc, là tổ tiên suy bại.
52 - Lộc bị phá là rời quê hương đi xa.
53 - Thân vượng không có chỗ dựa, lại gặp trụ năm xung lệnh tháng là lập nghiệp xa quê hương.
54 - Thân bị phá lại không có chỗ dựa, nếu không xa rời tổ nghiệp thì cũng là người phải đi xa.
55 - Thân, tài đều nhược thì khó mà giữ được gia nghiệp.
56 - Thổ khô, thủy cạn là người phá tổ nghiệp, rời xa quê hương.
57 - Mộc nặng, thổ nhẹ là người suốt đời phiêu bạt.
58 - Ngũ hành phản lại nhau là người tuy đang yên ổn nhưng cần đề phòng nguy cơ.
59 - Sát nhiều là tuy đang yên nhưng phải phòng xa sự nguy hại.
60 - Mã rơi vào không vong là lưu lạc khắp nơi.
61 - Ngày giờ mão dậu xung nhau là suốt đời dời chỗ ở.
62 - Âm dương xô lệch nhau là giao thiệp bạn bè ít.
63 - Năm tháng không có tài, quan, ngày giờ không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.
64 - Trụ năm gặp trạch mã là ông cha đi buôn bán ở bên ngoài.
65 - Trụ tháng phá tài quan là ông cha nghèo không để gì lại gì, tay trắng dựng cơ đồ.
66 - Kiêu thần đóng ở ngôi tí là phá mộ tổ.
67 - Tứ trụ đều có kiêu, ấn là ông cha lênh đênh phiêu bạt.
68 - Tài tinh bị phá là lúc hết ruộng vườn, đi khỏi quê hương.
69 - Trụ năm có thất sát, tỉ kiếp là ông cha không có một tấc đất, xa rời quê hương.
70 - Trụ ngày xung khắc trụ năm là không dựa được cha ông.
71 - Tài phúc bị mất là khuynh gia bại sản.
72 - Trạch mã không hợp là rời bỏ quê hương.