XÉT VỀ ĐẠI TIỂU HẠN
Những cách tính đại hạn.
Đại hạn lưu niên là gì và các lưu
tinh là gì? Trong số
các thư của bạn đọc hỏi về Tử Vi, chúng tôi có tiếp nhận được hai loại:
1 - Một loại nêu lên một vài sự
khác biệt về những điều chúng tôi nêu lên với những điều bạn đọc thấy trong các
sách. Xin quý bạn theo dõi hai bài của ông Ân Quang trong tập trước và trong tập
này, nói về những khác biệt trong các sách và tùy theo thầy Tử Vi. Xin kể như
đó là câu trả lời.
2 - Quý bạn hỏi về cách giải đoán đại
hạn và tiểu hạn, điều mà con người thích biết hơn hết. Thắc mắc của quý bạn
cũng do chỗ đọc các bản giải đoán những lá số nêu sẵn, thấy có ghi đại hạn, đại
hạn lưu niên và các lưu tinh (phi tinh) mà các bạn chưa rõ đó là những gì. Dưới
đây là bài đầu tiên để trả lời các bạn về câu hỏi đó.
3 - Đại hạn
+ Xét vận mạng của con người, có
cung Mạng, cung Thân, cung Quan, và luôn cả các cung khác, ngoài ra, về thời
gian cuộc đời, có chia ra từng khoảng 10 năm. Các bạn biết cách đặt các cung đại
hạn đó, đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mạng, theo chiều
thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ.
Thí dụ: Thủy nhị Cục (2) Âm Nam, thì đề số 2 tại cung Mạng,
và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 12, 22, 32, 42, 52, v.v…
Như vậy có nghĩa là xem đại hạn
2-11 tuổi tại cung Mạng, 12-21 tuổi tại cung Huynh Đệ, 22-31 tuổi tại cung Thê,
32-41 tuổi tại cung Tử Tức, 42-51 tuổi tại cung Tài Bạch, 52-61 tuổi tại cung
Giải Ách, v.v… (Dĩ nhiên, xem cung chánh và 3 cung chiếu).
4 - Tiểu hạn
+ Tiểu hạn là vận hạn trong 1 năm.
Chúng tôi đã có nêu cách ghi tiểu hạn, mỗi năm ăn vào 1 cung chánh và 3 cung
chiếu. Cách tính như sau:
- Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất
thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong.
- Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để
tên năm sanh của mình vào cung Tuất.
- Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để
tên năm sanh của mình vào cung Mùi.
- Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi,
thì để tên năm sanh vào cung Sửu.
- Rồi cứ thế mà ghi các năm theo
đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm, Nam theo chiều thuận, Nữ theo chiều nghịch.
- Thí dụ: Đàn ông tuổi Kỷ Mùi, bạn đề chữ Mùi vào cung Sửu, rồi viết
tiếp theo chiều thuận theo hàng địa chi, mỗi cung một tên: Thân, Dậu … cho đến
Hợi, rồi lại đến Tý, cho đủ 12 năm. Như thế, năm Tý thuộc cung Ngọ, muốn xem tiểu
hạn thì xem cung chánh ở Ngọ, và cung chiếu.
6 - Lưu đại hạn.
+ Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc
đời.
+ Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10
năm.
+ Tiểu hạn báo những biến cố trong
1 năm.
+ Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy
thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại
hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được
giải thích như sau:
+ Trong khi đại hạn là nền tảng
chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của
đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho
năm đó, có xem như vậy mới rành.
Thí dụ:
- Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu
có.
- Nhưng không phải năm nào cũng giầu,
vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giầu.
- Xét tiểu hạn: gặp một tiểu hạn có
nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật.
- Nhưng còn phải được xác nhận bằng
cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có
thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó.
- Nếu tiểu hạn tuy có những sao
phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại
báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không
đáng kể, không phải là năm làm giầu.
+ Cách tính Lưu đại hạn:
+ Khởi tính từ cung của Đại Hạn.
Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm:
Âm Nam, Dương Nữ:
+ Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi
tính.
- Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn:
chính là cung gốc đại hạn.
- Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn:
chính là cung đối diện của cung gốc.
- Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn:
là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính.
- Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn:
trở về cung đối diện của cung gốc.
- Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn:
là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi.
Thí dụ cụ thể: Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 (52
đến 61 tuổi) tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần,
năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại
Tý, v.v…
Thí dụ cho Dương Nam, Âm Nữ, cũng tính như cách trên, nhưng
sau khi lấy cung đối diện, chuyển sang 1 cung theo chiều nghịch, rồi mới lại đi
theo chiều thuận.
Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương
Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi
ở Thìn (đối diện), 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở
Ngọ, v.v…
7 - Những cách để xét đại, tiểu hạn:
+ Xét đại tiểu hạn, có những cách để
biết hay dở.
- Cung Hạn sinh cho hành của sao
chính
- Hành của Cung sinh cho hành của Mạng
- Hành của sao chính sinh cho hành
của Mạng
Được sinh tốt, khắc là xấu. Đó là một
cách đầu tiên để xét.
+ Kế đó, xét đến nhóm chính tinh của hạn có phải cùng loại với nhóm chính
tinh của Mạng không. Nếu cùng loại là hạn tốt, không cùng loại là hạn xấu.
+ Cách xét thứ ba, là những sao xấu và những sao tốt. Nhiều sao tốt, nhiều
sao xấu. Tuy nhiên, cũng còn nhiều chi tiết phức tạp để xét, thí dụ như gặp một
sao thật xấu, thì vẫn phải chịu xấu, chỉ nhờ các sao khác gỡ được phần nào,
ngoài ra, có thể có những sao giải. Cũng có những cách mà người giải đoán trông
thấy, là có thể biết được sẽ có biến cố nào xảy ra trong năm. Có thể đoán trong
chi tiết của tai nạn, xem là tai nạn gì, hoặc là việc tốt, là việc gì, rồi sau
đó có thể tính ngày giờ của việc theo cách tính tháng, rồi tính ngày (sẽ trình
bày sau).
8 - Cũng để tính đại tiểu hạn, lại phải tính cả các sao lưu, hay là các
phi tinh.
Các sao lưu Đó là những sao lưu động, những phi tinh,
gồm có:
- Lưu Thái Tuế.
- Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ
- Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư
- Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu
Đà La.
- Lưu Thiên Mã
Mỗi sao lưu có những ảnh hưởng như
nhau:
- Nếu gặp sao tốt thì làm cho tốt, hưng vượng: nếu gặp sao xấu, càng
gây thêm họa hại.
- Đóng ở cung nào, thì tạo ảnh hưởng
về cung đó. Thí dụ, Lưu Thiên Mã đóng
ở Tử Tức, thì con cái có sự đi xa. Lưu
Kình Dương đóng ở Phụ Mẫu thì cha mẹ có gặp những tai ách (dĩ nhiên, còn phải
xem những sao giải của Phụ Mẫu) tức là chính số của đương sự, mới rõ được.
Chúng tôi đã xin trình bày về các yếu
tố Đại tiểu hạn. xin quý bạn đọc theo dõi đề mục “Tự điển Tự Vi”, khi đến Đại
Tiểu Hạn, chúng tôi sẽ xin trình bày cách chấm các sao lưu cho từng năm, và các
cách để giải đoán về vận hạn.