Trang chủ
 
Thành viên
 
Thống kê
 
Nội quy
 
 
 
 
THÀNH VIÊN
ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
THÔNG TIN TIỆN ÍCH
Xem tử vi trọn đời
Xem Quái số của bạn
Xem cung tuổi vợ chồng
Lịch vạn niên 2024
Đổi ngày dương ra âm
Tra cứu sao chiếu mệnh
Cân xương tính số
Xem hướng nhà
Xem Sim số đẹp
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Hôm nay: 196
Tất cả: 15,789,245
 
 
TỬ VI
1. Đăng ký xem Tử Vi (Tính phí)
2. Xem, hỏi, trao đổi về Tử Vi (miễn phí)
3. Tập hợp các lá số Tử Vi - Cách cục vận hạn.
4. Lý Thuyết Tứ Hóa Phái (Bắc Phái-Trung Châu Phái)
5. Lý thuyết Tam Hợp Phái (Nam Phái)
6. Cách cục Mệnh lý trong Tử Vi
7. Luận giải 14 Chính Tinh
8. Luận giải các Phụ Tinh
9. Luận giải cung Mệnh [Thân]
10. Luận giải cung Phụ Mẫu
11. Luận giải cung Huynh Đệ
12. Luận giải cung Phúc Đức
13. Luận giải cung Điền Trạch
14. Luận giải cung Phu-Thê
15. Luận giải cung Tài Bạch
Nội dung tin đăng Trả lời bài này
Các bước xem một Lá Số Tử Vi.

Để giải đoán lá số tử vi, cần thực hiện qua các bước sau:


1. Quan sát và phân tích bố cục của các cung và các sao

+ Thế đứng của các chính tinh: Sao nào đi với sao nào để thành cặp, vị trí của các cặp sao Âm Dương, Tử Phủ, Thất Sát, sao chủ mệnh. Miếu hãm của các sao.

+ Thế đứng của các ngôi: mệnh tài quan nằm ở đâu, phu thê ở đâu...

+ Quan sát bố cục của các trung tinh, phụ tinh:

Trung tinh gồm các sao như: Khôi Việt Tả Hữu Tứ Hoá, Xương Khúc, Thanh Long, Quang Quý, Thiên Hình Thái Tuế, Kiếp sát, Lộc tồn, Lục sát ( Kình Đà Linh Hoả Không Kiếp), Thiên Mã. Tuy nói là trung tinh, nhưng nhiều khi nó quyết định cục diện của lá số còn mạnh hơn cả chính tinh.

Kế đó phải kể tới vòng Tràng sinh, rồi Khốc Hư, Tang Hổ, và các sao chỉ bộ phận trong cơ thể để đoán biết về đặc điểm ngoại hình, bệnh tật.


Từ sự quan sát bố cục lá số này, cần phải rút ra được:

- Điểm nổi bật nhất của lá số: Mấu chốt nằm ở cung nào, sao nào, cách cục nào

- Chỗ tốt ở đâu, chỗ xấu ở đâu.( Các ưu điểm và nhược điểm)

- Mức độ tốt xấu của từng yếu tố, ví dụ mức độ thành công về sự nghiệp, mức độ hạnh phúc trong gia đình...Nếu không nhận biết được mức độ thì không thể có kết luận khi giải số.


2. Xem xét riêng lẻ từng cung, từng sao

+ Về các cung: đầu tiên là cung mệnh, sau đó là cung hạn. Các cung còn lại thì tuỳ vào vấn đề muốn biết mà xem xét kỹ lưỡng hơn: ví dụ muốn hỏi về con cái thì căn cứ chính là cung Mệnh và cung Tử. Nhiều quan niệm coi cung Phúc là quan trọng khi xét bất cứ yếu tố nào của lá số, theo tôi thì không hẳn.

+ Về các sao: Phải xem chính tinh trước khi xem trung tinh và phụ tinh, nhất là chính tinh thủ trong những cung quan trọng đối với vấn đề cần luận đoán.

+ Từ chính tinh mà đánh giá tác dụng của trung tinh, cũng như từ sự kết hợp của chính tinh, phụ tinh, cung, ta mới xét đến các tiểu tinh (phụ tinh).

Ví dụ: Tả Hữu phò tá cho Tử Phủ, Tam Minh phò tá cho Nhật Nguyệt. Tôi giỏi phải gặp vua hiền, mọi thứ phải đặt đúng chỗ của nó thì mới có tác dụng.

+ Ở bầu thì tròn ở ống thì dài, đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy, nên không phải chỉ một sao hay một cung quyết định lá số hay một vấn đề, mà là tương tác phối hợp giữa các sao, các cung.

+ Tương tự như vậy, cung mệnh và cung hạn phải được tính làm đầu trong mọi luận giải.
Nếu không xác định được thứ tự ưu tiên, thứ tự quan trọng thì việc giải đoán tử vi sẽ rơi vào một mớ bòng bong, và dẫn đến mất độ chính xác.


3. Tập trung vào từng câu hỏi, từng vấn đề

+ Nghĩa là phải xác định được câu hỏi là gì để tập hợp và xử lý dữ liệu. Chỉ một câu hỏi nhưng có khi phải xem xét cả một lá số.

+ Sự tập trung và dứt khoát trong giải quyết vấn đè sẽ giúp luận giải được chính xác, vi tế hơn.

4. Định giờ sinh

+ Thực ra đây là thao tác quan trọng hàng đầu trước khi trả lời bất cứ câu hỏi nào đặt ra cho một lá số. Tuy nhiên vì việc làm này không phải dễ, nên tạm thời PC không trình bày trong khuôn khổ cuốn sách.

+ Với các bạn đọc có trình độ, hoàn toàn các bạn có thể xác định được và nên xác định giờ sinh. Sau khi trải qua ba bước noí trên, thì có thể xác định được tới 70% giờ sinh đã chọn là đúng hay sai.
Thao tác định giờ sinh được dựa chủ yếu trên:

- Hình dáng của đương số

- Đặc trưng về thân nhân

- Các sự kiện quan trọng trong từng niên hạn (năm), nguyệt hạn (tháng)

Người giải đoán số cần có kinh nghiệm và sự nhạy cảm cần thiết. Có lúc chỉ nhờ có 1 sự kiện, một dấu vết để biết là có đúng giờ đó hay không.

Đăng ngày: 3/16/2020 8:57:14 AM
Lần xem: 907 lần - Phản hồi: 5
Người đăng: buiquangchinh77 - Mã số ID: 22
Email: [email protected]
buiquangchinh77 | Đăng ngày 3/16/2020

Biểu tượng của các sao


1. Chính tinh

- Âm - dương: biểu tượng cho đôi mắt, thần thái, khả năng tình dục, sự thể hiện tình cảm và nhân sinh quan.Có cả khả năng điều hoà nữa.

- Tử - Phủ biểu hiện dáng người, cân nặng, thế đi đứng, oai phong. Lục phủ ngũ tạng.

- Tham Lang thể hiện nhu cầu vật chất, nhu cầu tình dục, lòng tham. Phần thân dưới, những bộ phận nở nang như mông, ngực.

- Thiên Cơ thể hiện trí tuệ, khả năng tính toán, tổ chức. Tượng là cái trán, phần mày mắt.

- Vũ Khúc: Khả năng nghệ thuật, tài chính. Cái mũi, phần lườn, cánh tay.

- Cự Môn: Khả năng kháng cự, khả năng ngôn ngữ.Miệng, hậu môn, bộ phận dưới.

- Liêm trinh: Lập trường, cá tính, uy nghiêm. Phần xương cốt trên khuôn mặt, thần thái uy nghiêm trên toàn bộ cơ thể.

- Thiên tướng: Khả năng lãnh đạo, sai khiến người khác, năng lực quân sự. Cái đầu.

- Thiên đồng: Lượng mỡ trong người, phần dưới hai gò má (thịt bao xương quai hàm), cái

bụng.
- Thiên Lương: Lương tâm. Cột sống. Nhân trung.

- Thất sát: Tính cương quyết, dám làm dám chịu, có thể trả đũa hay sát phạt. Hàm răng. Xương và tính chất của bàn tay.

- Phá quân: Tính quật cường, làm phản, lập dị. Ấn đường và hai chân mày.


2. Trung tinh, phụ tinh

- Tả Hữu: Khả năng nhường nhịn, vị tha, thích ứng. Đôi vai, đôi tay.

- Hoá Khoa: Tư duy tri thức. Bộ não, sự đầy đặn rộng rãi của trán.

- Hoá Quyền: Khả năng quyết định, làm chủ. Gò má.

- Hoá Lộc: Khả năng buôn bán, kiếm lợi từ thiên hạ. Tóc, râu

- Hoá Kỵ: Tính đố ky, nghi ngờ, đối nghịch. Cái lưỡi, đôi môi.

- Khôi Việt: Vẻ sang trọng. Khu vực đầu mặt.

- Xương Khúc: Tình cảm, năng lực tưởng tượng. Xương, khớp.

- Kình Dương, Mộc dục: Bộ phận sinh sản của nam nữ.

- Thai: Tử cung

buiquangchinh77 | Đăng ngày 3/16/2020

Một vài cách cục


a. Giàu có.

- Thái Âm, Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Phủ, Hoá Lộc, Thiên Mã, Lộc tồn được sinh vượng hay đóng tại mệnh mà hợp cách.

- Các sao tài tinh nói trên hội tụ cùng nhau.

- Tham ngộ Hoả Linh

- Tài, Phúc, Điền tốt.

- Riêu Lộc Trù đều vượng và bổ trợ cho mệnh.


b. Sang quý

- Âm Dương Xương Khúc Khôi Việt Khốc Hư đắc địa, phối hợp.

- Chính tinh hãm mà nhiều phụ tinh mạnh mẽ hỗ trợ, đặc biệt là Tam hoá.

- Vô chính diệu đắc cách: có trụ cột ( triệt tuần hay hung tinh đắc), có cát tinh chầu.

- Thanh Long Lưu hà, Thanh Long Hoá Kỵ, Tứ Linh đắc thời, đắc địa.

- Tử Vi, Phá Quân có nhiều trung tinh phò tá hợp cách.

- Sinh Vượng ở nơi vô chính diệu hay đất thuỷ mộc.


c. Uy quyền

- Thiên Tướng, Vũ Khúc, Thất Sát có khí thế mà ứng với mệnh hay hạn.

- Cô, quả, đẩu quân, thái tuế

- Hoá Quyền.

- Mã Khốc Khách, Hoa cái.

- Khôi Việt vượng và có cặp.


d. Hạnh phúc

- Đào Hồng Hỉ, Thiên Trù, Hoa cái, Thanh Long, Thiên Riêu, Âm Dương, Long Phượng,Thai Toạ, Quang Quý. Những sao này chỉ niềm hạnh phúc trong tâm hồn. Nếu chúng đóng tại cường cung, nếu được sinh vượng và hội cùng nhiều cát tinh thì hạnh phúc được hưởng sẽ rõ nét,

ngược laị thì dễ bất hạnh.

- Cung Mệnh và cung Phúc có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trạng thái tâm lý chính của đương số. Hai cung này tốt thì dù đời có nhiều gian khổ, đương số vẫn cảm nhận được nhiều hạnh phúc.


e. Sức khoẻ, tuổi thọ

- Cách xấu: Xương Khúc với Hoá Kỵ, Cơ với Hoả Linh, Lương Tham với Kình, Nhật Nguyệt với Kình Đà Riêu Kỵ, vô chính diệu mà không có người trông giữ ( triệt tuần, thanh long, lục sát vượng), Tử Phủ với kiếp không thêm sát tinh...

- Cách tốt: Chính tinh miếu địa, sát tinh không khắc với chính tinh và bản mệnh. Vòng tràng sinh tốt. Phúc tinh được vượng và ở cường cung.

- Sao Bệnh, Tuyệt, Kiếp sát và Hoá Kỵ đặc biệt không tốt cho sức khoẻ. Có nó thì tiêu chí bệnh tật tai nạn rõ nét, và dai dẳng.

buiquangchinh77 | Đăng ngày 3/16/2020

Bàn về 12 cung


1. Cung mệnh

+ Mệnh cung là chủ thể của cả lá số tử vi. Phái tử vi phúc tông cho rằng cung Phúc là quan trọng nhất, nhưng không phải vậy. Cung Mệnh mới là cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá số.

+ Khi quan sát cung Mệnh người ta xét các yếu tố sau:

- Vị trí của cung mệnh trên lá số: nằm ở cung nào trong số 12 cung từ Tí đến Hợi. Nhị hợp, tam hợp, xung chiếu, giáp các cung nào.

- Các sao đóng trong mệnh, chiếu hợp vào mệnh. Có xem xét cả miếu vượng của sao.

- Tương tác giữa các sao có ảnh hưởng, giữa sao với cung mệnh, giữa cung mệnh với bản mệnh ( gồm mệnh nạp âm, can chi tuổi).

Thông tin có được từ cung Mệnh:

- Cách cục chính của đương số

- Hình dáng, tính cách, tài năng

- Một phần sự thành công trong cuộc đời: về tiền tài địa vị hay hôn nhân, thậm chí cả con cái.

- Mối tương quan giữa bản thân đương số với thân nhân và với xã hội xung quanh.

Thế nào là một cung mệnh tốt?

+ Cung Mệnh tốt là một cung mệnh thể hiện sự cường vượng, nhưng lại có sự hài hoà với các cung khác. Mệnh nam thì cần chỉ huy được các cung khác, thu hút được nguồn lực từ tam phương tứ chính., còn mệnh nữ chủ yếu cần nhu thuận, giúp đỡ cho các cung khác đặc biệt là cung chồng và cung con, tức cung Phu và cung Tử.

+ Như vậy một cung Mệnh tốt thường sẽ có:

- Chi của cung hoà hợp với bản mệnh: tương sinh hay ngang hoà với mệnh nạp âm. Nếu chi của cung trùng với chi của tuổi, thì rất tốt trong việc hỗ trợ cho những người mệnh yếu. Đây cũng là một chỉ dấu thuộc quý cách.

- Sao chính tinh thủ mệnh được sinh vượng, có ứng hợp với bản mệnh thì càng tốt.

- Cung mệnh hội tụ được các quý cách, phú cách. (Tham khảo các sách tử vi đã xuất bản).

Vì có ảnh hưởng tới nhiều cung trong lá số nên mệnh mà có Thất Sát thì thường có tính khắc với thân nhân.


2. Cung Phúc

+ Người ta thường coi cung Phúc là nói về họ hàng của đương số, và phúc phần của đương số.
Tôi trong nghiên cứu thấy rằng ý nghĩa về họ hàng không được chính xác lắm. Vì trong một họ có người giàu người nghèo, người tốt kẻ xấu, chênh lệch đã rất nhiều. Anh em lá số còn khác nhau huống chi cả dòng họ.

+ Ý chủ yếu của cung Phúc là thể hiện sự may mắn, được che chở hay không. Nếu một cung Phúc tốt thì đương số dễ gặp thuận lợi, an nhàn, được quý nhân giúp đỡ. Phúc vì tam hợp với Phu Thê nên tất nhiên có ảnh hưởng quan trọng tới người chồng, người vợ. Ngoài ra cung Phúc còn có ý nghĩa hỗ trợ để xem về con cái và bản mệnh thọ yểu của chính đương số.

+ Những sao đóng trong cung Phúc có ý nghĩa chỉ ra hạnh phúc và phúc đức của đương số phụ thuộc vào điều gì. Như cung Phúc có Đào Hồng sinh vượng thì hạnh phúc có được về tình duyên là rất đáng kể. Nếu Hoá Kỵ ở cung Phúc thì thường phải lao tâm khổ tứ, trắc trở tình duyên.

3. Cung Tài

+ Cung này chủ tiền bạc và các vấn đề liên quan tới tiền bạc của đương số. Nó không phải là cung duy nhất quyết định giàu nghèo như nhiều người lầm tưởng.

+ Nó cũng có thể là một cung chỉ tài năng, năng lực và công việc. Bởi vì những thứ này đều liên quan chặt chẽ tới tiền bạc. Ý nghĩa tài bạch không chỉ là tiền, mà bao hàm cả tài năng, năng khiếu.
+ Cung Tài tốt thì nên có tài tinh như Vũ Khúc Thái Âm Song Lộc, Trù Riêu, Linh Hoả hợp cách.... Có hung tinh cũng có thể tốt chứ không phải luôn luôn xấu, có điều hung tinh thì kiếm tiền hay dựng nghiệp sẽ vất vả hơn người khác. Thêm các sao có tính tích trữ, che giấu thì thường là tốt hơn, vì lộ ra thì dễ bị tranh cạnh.

+ Tài cung toàn sao rực rỡ sáng sủa nhưng lại không có tài tinh, tài tinh trong lá số bị phá hãm, thì chỉ giàu bề ngoài mà thực chất nghèo, hay ít của chìm.



4. Cung Phu hay Thê

+ Cung này chỉ người hôn phối. lại chỉ cả tính chất, kết quả của mối quan hệ giữa đương số với người khác pháì.

+ Cho nên một cung Phu Thê quá xấu thì kết hôn mấy lần vẫn chẳng được hài lòng. Còn cung Phu Thê tốt thì tuy vẫn có thể hai lần kết hôn, nhưng đều lấy được người ưng ý, cảm nhận được hạnh phúc và thuận lợi trong hôn nhân.

+ Cung Phu Thê không thể xem tách biệt mà phải kết hợp cùng cung mệnh, Nhật Nguyệt và các sao tình duyên để đoán.Tuy nhiên cung này đặc biệt có ý nghĩa khi luận hạn, hay xác định các điểm đặc biệt, sự kiện đặc biệt về người hôn phối, như năm kết hôn, v.v....

+ Hôn nhân ngoài đời rất đa dạng, từ nguyên nhân và hoàn cảnh lấy nhau lẫn đời sống gia đình. Do vậy nếu nhìn một cung Phu Thê xấu cũng chưa đoán quyết được là bỏ nhau, hay sát phu sát thê. Có thể chỉ đơn giản là lúc kết hôn bị nhiều phản đối, chung sống đồng sàng dị mộng.... Người phụ nữ ngoại tình có thể là rất tồi tệ đối với người đàn ông này, nhưng lại là chấp nhận được trong mắt người đàn ông khác.

+ Cho nên ý nghĩa của cung Phu Thê biến chuyển linh hoạt, tuỳ vào phối hợp trong lá số mà xác quyết.


5. Cung Tử Tức

+ Tử tức cung không những chỉ về con mà còn nói lên khả năng sinh sản, sinh dục nói chung. Vì lẽ đó mà khi các sao Thiên Hình Kiếp sát xuất hiện, thì người mẹ dễ phải mổ xẻ lúc lâm bồn.
+ Cung này được phép tốt hơn cung mệnh hay bất cứ cung nào trong lá số, theo đúng tinh thần của câu: "con hơn cha là nhà có phúc".

+ Cung Tử tức tốt có nghĩa là các sao đúng cách cục, thể hiện ý nghĩa thấp nhất là con cái dễ nuôi, có hiếu, cao hơn thì là con cái phú quý làm rạng rỡ tổ tông.

+ Quan niệm truyền thống thường ưa có quý tinh và phúc tinh trong cung mệnh. Quyền tinh, sát tinh nếu xuất hiện nhiều thì có thể là hoạ, có thể là phúc, vì nó nếu không chỉ việc khó nuôi con, con hư hỏng thì đe doạ đến một cung mệnh yếu đuối: đây là đứa con khắc cha mẹ.

+ Quý tinh là gì? Là Nhật Nguyệt sáng sủa, tam hoá, long phượng, cái mã, khôi việt... Phúc tinh thì có Đồng Lương, Thiên phủ, Tứ đức, Quan Phúc, Quang Quý...


6. Cung Điền Trạch

+ Có câu: An cư thì mới lạc nghiệp. Ấy vậy mà người ta lại cứ đi coi Điền là một nhược cung.
+ Cung Điền chỉ nhà cửa, tài sản lớn, sự nghiệp lớn.

+ Thời nào thì thời, quan to tất cái nhà thường cũng phải to, còn người nghèo thì nhà rách vách nát, thậm chí không có nhà. Thế nên cứ ngắm cung Điền thì biết được nhiều việc về sự giàu có hay nghèo hèn.

+ Các ông quan to, giám đốc, lãnh đạo cung Điền phải rất tốt, nếu không thì khó mà tạo dựng được sự nghiệp, có tạo được thì cũng chỉ là danh tiếng suông, không có thực lực.

+ Cung Điền hay nhất là có tài tinh, có sao chủ sự sang trọng đẹp đẽ như Long Phượng Thai Toạ. Ngoài ra nên có sao chủ sự uy nghiêm, sự hỗ trợ, sự bảo vệ, như Tả Hữu, Quan Phúc... để ý nghĩa về sự nghiêp được tốt đẹp.

+ Người có cung Điền tốt thì trong sự nghiệp có thể có những đầu tư vào lĩnh vực lớn như xe hơi, bất động sản. Cung điền suy yếu thì dù các cung khác có tốt, cũng chỉ nên làm các lĩnh vực gắn với sản phẩm nhỏ.


7. Cung Quan Lộc

+ Cung này ý nghĩa chính yếu nhất là nói lên công việc của đương số, những công việc mà đương số có duyên làm, có thể làm. Ngoài ra còn có ý nghĩa chỉ cấp trên, cơ quan.

+ Đương nhiên một cung Quan tốt thì công việc dễ dàng, thuận lợi. Có nhiều sao chủ quyền quý tài năng thì chuyên môn cao, có thể có khả năng lãnh đạo. Ý nghĩa quyền chức không thực sự quyết định tại đây. Chính vì vậy ta thấy ngoài đời có nhiều người chẳng giỏi về chuyên môn nhưng vẫn có ghế, có quyền thế đàng hoàng, đó là vì các cung như Điền, Di, Mệnh, Nô phối hợp tốt. Trường hợp Quan tốt và các cung kia cũng tốt thì địa vị có được do thực taì. Quan tốt cũng thường là công chức, làm cho chính quyền, nhà nước.

+ Còn Quan không tốt thì là dân tự do nhiều hơn, và vẫn có thể thành đạt.

+ Tuỳ vào ngũ hành, tính lý và biểu tượng của các sao trong các cung Mệnh Tài Quan mà quyết định về nghề nghiệp, cung Phu Thê có thể bổ túc thêm với ý nghĩa tạo cách cục, hay chế hoá cho Quan Lộc.

+ Cung Quan còn thể hiện những gì đương số nhận được từ xã hội, từ người trên, cấp trên, cái này người ta gọi là " được lộc". Chữ Lộc ở đây không chỉ có nghiã hẹp là tiền tài.


8. Cung Thiên Di

+ Cung này chỉ khả năng thích ứng với xã hội và hoạt động trong xã hội. Với ý nghĩa đó thì nó sẽ gồm cả: khả năng kết giao bè bạn, lãnh đạo, thích ứng hay chỉ huy hoàn cảnh.... Và như vậy rõ ràng là một cung Di tốt sẽ góp phần quan trọng tạo nên thành công của cuộc đời.

+ Người Di tốt thì khả năng giao tế đa số tốt.

+ Trong một ý nghĩa nhỏ hơn, nó chỉ chung về các hoạt động di chuyển, di cư của người đó trong đời. Vì vậy có vai trò quan trọng khi điểm hạn và xem có sống xa quê hay không.

+ Cũng từ các lý luận trên, ta suy ra cung Di tốt là cung Di có nhiều sao chủ sự linh hoạt, bén nhạy, mềm mỏng.

+ Vậy thì Khôi Việt, Nhật Nguyệt, Tấu thư, Xương Khúc, Hoá Khoa... hẳn nhiên là tốt. Một cung Di quá tốt cho đương số lời khuyên: li hương lập nghiệp. Mã Khốc Khách Lộc Trường Sinh là một cách tốt đặc biệt cho cung Di.


9. Cung Tật Ách

+ Có quan điểm cho là Tật ách thể hiện bản chất con người, còn cung Mệnh chỉ là vỏ ngoài. Lý luận này có nhiều điểm mâu thuẫn.

+ Rõ ràng có những người thể hiện không khác nhiều với bản chất.

+ Do đó cung Tật ách chỉ là chỉ chung về bệnh tật tai ách mà thôi. Ngay cả đám ma thế nào cũng chưa chắc được, cái chết và đám ma không nhất thiết nằm ở cung Tật ách. Tuy cung này không phải là cường cung, nhưng vì bệnh tật và tai ách gây ra nhiều khổ cực, lo lắng cho đương số, nên cung Tật xứng đáng được xem xét kỹ càng.

+ Trong cung này, quyền tinh quý tinh gì cũng chẳng quan trọng, chỉ quan trọng về các sao biểu tuợng cho bộ phận cơ thể và các phúc thiện tinh. Dĩ nhiên ai cũng muốn khoẻ mạnh và ít tai tật. + Vậy thì trong cung này, cần nhất là sự sinh vượng và tránh sát tinh. Chính tinh vượng địa, Quang Quý Quan Phúc Tứ Đức lúc nào cũng được chào đón. Triệt Tuần tại một cung Tật vô chính diệu cũng là cách tốt.

+ Muốn đoán cụ thể hơn thì từ tượng hình của các sao mà luận, không có gì phức tạp.
Có một vai trò bổ sung khác của cung Tật.

+ Nếu cách của cung Mệnh là người che giấu, hay là người giả dối, thì người ta có thể suy ra tính cách bản năng của anh ta trong cung Tật ách. Nhưng ý nghĩa này rất mờ nhạt, hiếm khi phải sử dụng.


10. Cung Phụ Mẫu

+ Phụ mẫu cung chủ yếu chỉ vai trò của cha mẹ trong đời sống của đương số, nói hình tượng hơn là ta nhìn cha mẹ của đương số qua lăng kính của chính đương số. Chứ không nhất thiết là nó có thể cho thấy chính xác cuộc đời của cha mẹ.

+ Trường hợp cung Phụ mẫu rất đẹp thì thường là cha mẹ khá, tất nhiên phải phối hợp với Nhật Nguyệt. Nhưng khi cung Phụ mẫu xấu thì chưa chắc cha mẹ đã kém, mà chỉ là đương số không nhận được hỗ trợ của cha mẹ, không được hưởng lộc hay tình yêu từ song thân. Còn có ý nghĩa khác: khắc phụ mẫu.

+ Nằm trong tam hợp Tử Phụ Nô, xung chiếu với Tật ách, Phụ mẫu có tác dụng phối hợp để luận giải những cung này.


11. Cung Huynh Đệ

+ Huynh đệ cung chỉ số lượng anh em, sơ lược về cuộc đời của anh em và quan hệ của anh em với đương số.

+ Cung này không quan trọng lắm.Nếu có nhiều cát tinh có khi còn là ý nghĩa xấu, bởi như vậy là mất hết tinh hoa của các cung khác.


12. Cung Nô Bộc

+ Cung này chỉ bạn bè, người dưới quyền, vợ bé. Hoàn toàn không có ý nghĩa: nếu cung Nô vượng cung mệnh suy tức là mình làm tôi tớ cho người khác.

+ Việc mình làm thuê hay mình hèn kém là do các cung Mệnh Tài Quan Điền Di chi phối, chứ không phải từ cung Nô.

+ Cung Nô cần nhất là tính hoà thuận, hỗ trợ, nên có Tả Hữu là hợp nhất, không nên gặp hung sát tinh và các sao chỉ bất hoà như Hoá Kỵ, Phá Điếu. Cung này mà nhiều sao tình duyên chứng tỏ đời sống tình ái phong phú, nhiều chi nhiều nhánh, hoặc phóng túng.

buiquangchinh77 | Đăng ngày 3/16/2020

Vài sao quan trọng


1. Thái Dương, Thái Âm

+ Sao Thái Dương chủ về người cha, người chồng, con trai, yếu tố dương trong cơ thể đương số. Ngược lại Thái Âm chủ người mẹ, người vợ, con gái, yếu tố âm.

+ Âm Dương cả bộ cho biết hệ thần kinh, khả năng điều hoà, thích ứng, mối quan hệ vợ chồng, đồng thời còn là biểu tượng của đôi mắt.

+ Trong số các chính tinh thì Âm Dương có vẻ ngoài dễ nhìn nhất. Nét đẹp của Âm Dương sáng sủa, thanh tú. Nếu cùng với các cát tinh, đào hoa tinh thì nghiêng nước nghiêng thành.
+ Hai sao Âm Dương nếu được sinh vượng, hội cùng nhiều cát tinh phò tá là một sự may mắn lớn. Trong trường hợp này thì dù công danh tiền bạc, thân nhân hay hạnh phúc nói chung của cuộc đời đều được thêm phần tốt đẹp. Người có Âm Dương như vậy không bao giờ là kẻ bần cùng, cuộc sống được mức trung bình trở lên.


2. Hoá Khoa

+ Thật chẳng ngoa khi các nhà nghiên cứu đi trước tôn xưng Khoa tinh là Đệ nhất giải thần.

+ Nhiều sao lúc cát lúc hung, nhưng riêng Hoá Khoa lúc nào cũng ban phúc. Đã có Hoá Khoa ở Quan hay Mệnh, hay Di, thì bất luận phú quý hay không, đều là người có trình độ, có hiểu biết, tính tình không đến nỗi tồi tệ.

+ Nếu Hoá Khoa được hợp cách, kết hợp cùng các sao tốt và cách cục tốt, thì nó đưa đương số đến tuyệt đỉnh vinh quang.

+ Ý nghĩa của Khoa tinh không thiên về quyền chức, mà thiên về sự sang cả, học vấn, sự thông thái, thuộc hàng quý nhân văn chức trong xã hội.

+ Sự thành công của Hoá Khoa trong trường hợp này là thành công đi kèm với công nhận và nổi tiếng, chứ chẳng thể là trọc phú hay anh hùng áo vải.

+ Cũng chính vì vậy mà Khoa tinh không nên bị hãm địa hay gặp Triệt Tuần, để đảm bảo tài năng được thi thố và thừa nhận, thi cử dễ dàng.

+ Khoa tinh còn biểu thị cho khả năng nghiên cứu chuyên môn, cho người đa tài, hiểu rộng, có tầm ảnh hưởng đến nhiều người.

+ Khi giải hoạ nhờ Hoá Khoa, tai nạn được giải đi do chính nỗ lực hay phúc đức của đương số tạo ra, chứ không phải do tiền bạc, do người thân, v.v...Vì lẽ đó Khoa tinh đồng thời cũng đem lại tính cách tự chủ, có lập trường, có tự trọng mà không phải là ương ngạnh.


3. Thanh Long

+ Tuy thường bị coi là một sao nhỏ nhưng Thanh Long lại khá quan trọng.

+ Nguyên do là sao này chỉ khả năng linh tính, giác quan thứ 6. Nó đồng thời biểu tượng cho quyền uy của người lãnh đạo, của bậc thần linh, với biểu tượng con rồng. Những phản vi kỳ cách nhiều trường hợp là do Thanh Long, những điểm xấu được giải hoá một cách khó hiểu cũng lại do Thanh Long.

+ Bạn cứ kiểm lại những lúc mình may mắn do được linh tính, do trực giác, thì sẽ biết tác dụng của Thanh Long hữu ích như thế nào.


4. Đào Hồng

+ Hai sao này luôn phải để ý trong quá trình giải số. Vì tình yêu và hôn nhân quyết định một phần lớn cảm giác hạnh phúc hay bất hạnh trong đời người. Đào Hồng vừa chỉ tình cảm, cách yêu của chính đương số, vừa là hình bóng của người yêu đương số.

+ Đào Hồng tốt nhất là tránh xa sát tinh, được sánh cùng cát tinh. Đào Hồng không nên tụ cùng các sao tình ái, tính dục khác vào một chỗ, vì sự thái quá này sẽ gây nên tai hoạ hay dâm dục.  Các sao đó là: Mộc dục, Thai, Thiên Hỉ, Thiên Riêu, Tham Lang, Kình dương, chính tinh hãm đặc biệt là Thiên Đồng hãm. Thái Âm hãm, Thất sát hãm.


5. Quang Quý

+ Tương đương với Hoá Khoa về tính cứu giải, nhưng Quang Quý hiệu lực khác biệt ở chỗ nó thể hiện bàn tay của đấng linh thiêng, trời phật, thể hiện công đức tích tụ lâu dài mà có, ngoài ra tượng trưng rõ ràng nhất cho thần phật.

+ Quang Quý chỉ thực sự tác dụng nếu đi kèm với hình tượng thần phật hay hoạt động tích phúc trong thực tế. Liên hệ tới việc cầu cúng, làm lễ tại chùa để xin lộc, hay giải nạn.

+ Quang Quý còn mang ý nghĩa ơn huệ, ưu ái, ưu tiên.


6. Hoá Kỵ

+ Sao này đúng là "đáng gờm" mỗi khi mở số ra. Về mặt xã hội, Hoá Kỵ chủ thị phi miệng tiếng, tai bay vạ gió. Về tình cảm Hoá Kỵ là sự bất hoà, cãi vã, bực dọc ngấm ngầm về nhau. Về sức khoẻ, Hoá Kỵ biểu trưng cho bệnh tật, đau ốm lâu dài, tiêu hoá kém. Nếu cách cục xấu thì còn bị bệnh tật về mắt, phụ nữ kinh nguyệt kém.Về tính cách, Hoá Kỵ phần nhiều đa nghi, thủ đoạn.

+ Chỉ được mỗi một cái là nó không tác dụng nhiều lên nhan sắc. Có Hoá Kỵ vẫn có thể xinh đẹp như thường.

+ Hoá Kỵ không nên gặp Nhật Nguyệt, Liêm Trinh, Cự Môn. Nên gặp Thiên Tướng, Thanh Long, Lưu Hà, Hoá Khoa thì mới có thể cứu giải.

+ Gặp cách tốt thì Hoá Kỵ là người kín đáo, giỏi tính toán hoạch định, biết nghề y dược, có thể có thành tựu lớn trong nghiên cứu, tham mưu, luật pháp.

 

Những trường hợp 2 sao đồng cung (sao đôi)

Bài sưu tầm - Tác giả: Thanh Y - VDTT (viết theo ý ông Lý Phật)

Tất cả những ai nghiên cứu Tử Vi đều biết có 14 sao chính (còn gọi là chính tinh hoặc chính diệu) là Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái Dương.

Mười bốn sao trên 12 cung, tạo thành 14x12 = 168 cách. Nhưng vì phân phối không đồng đều nên có cung không có sao, có cung lại có đến hai sao. Có 24 trường hợp đồng cung, đều xảy ra ở 2 vị trí xung chiếu, tính thành 24x2 = 48 trường hợp. Vì mỗi trường hợp liên quan đến 2 sao, tổng cộng những trường hợp đồng cung chiếm tới 48x2 = 96 cách, tức là đa số (57%) của 168 cách.
Cứ xét 3 sao Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì thấy rõ những cách đồng cung nhiều đến thế nàọ Tử Vi chỉ đứng một mình ở Tý Ngọ, còn thì đồng cung với Phá Quân ở Sửu Mùi, với Thiên Phủ ở Dần Thân, với Tham Lang ở Mão Dậu, với Thiên Tướng ở Thìn Tuất; Vũ Khúc chỉ đứng một mình ở Thìn Tuất, còn thì đồng cung với Thiên Phủ ở Tý Ngọ, với Tham Lang ở Sửu Mùi, với Thiên Tướng ở Dần Thân, với Phá Quân ở Tỵ Hợi; Liêm Trinh chỉ đứng một mình ở Dần Thân, còn thì đồng cung với Thiên Tướng ở Tý Ngọ, với Thất Sát ở Sửu Mùi, Phá Quân ở Mão Dậu, với Thiên Phủ ở Dần Thân, với Tham Lang ở Thất Sát. Tóm lại, tính theo toán học thì xác suất để Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh đứng một mình chỉ là 1/6 (1)

Vậy mà khi bàn đến cung Mệnh, tức là cung quan trọng nhất, gần như chẳng thấy sách nào do người Việt biên soạn chú ý đến trường hợp hai chính tinh đứng đồng cung. Ý nghĩa các chính tinh chỉ được trình bày riêng rẽ, thảng hoặc ta gặp những câu phú nhắc đến vài trường hợp hai sao cùng cung một cách hết sức đại khái. Thiếu sót trầm trọng này khiến người nghiên cứu Tử Vi không khỏi bối rối. Trường hợp Tử Vi Tham Lang chẳng hạn. Đọc "Tử Vi đẩu số tân biên" của Vân Đằng Thái Thứ Lang - được coi như sách gối đầu giường của những người nghiên cứu đẩu số - ta thấy Mão Dậu là bình địa của Tử Vi, hãm địa của Tham Lang. Đọc trang 60 thấy Tử Vi bình hòa "kém thông minh nhưng trọn đời cũng được no cơm ấm áo, và chắc chắn là sống lâu", trang 116 thấy Tham Lang hãm địa ở Mão Dậu "làm việc gì cũng thất bại và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ". Vậy người có Tử Tham ở Mão Dậu không đi tu thì có được no cơm ấm áo không, có được sống lâu không?Thật chẳng biết tính thế nào cho phải.

May mắn làm sao, gần đây Đài Loan có xuất bản quyển "Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi" của ông Lý Phật (2), trong đó vấn đề hai sao cùng thủ mệnh được phân tích khá tỉ mỉ (3). Nhận thấy rằng đây là một tài liệu quí giá, người viết đã tóm lược các ý chính cộng thêm một chút ý kiến riêng thành bài viết này, mong góp phần nào lợi ích cho quí vị nghiên cứu Tử vi đẩu số.

1 - TỬ VI - THIÊN PHỦ (Tử Phủ)

+ Hai sao Tử vi Thiên phủ chỉ cùng cung tại Dần Thân, đều được coi là vị trí cực tốt, tạo thành "Tử Phủ đồng cung cách".

+ Mệnh được cách này tất có khả năng lãnh đạo, kiến thức, mưu trí, tài năng xuất chúng, phản ứng mẫn tiệp, xử thế hòa hợp mà vẫn giữ khoảng cách với mọi ngườị Ngoài ra lại có tinh thần trách nhiệm cao độ, nhiệt tâm phục vụ công ích, bất chấp trở ngại khó khăn.

+ Nhưng vì Tử vi và Thiên Phủ là hai lãnh tụ của hai chùm sao khác nhau, khi cùng cung ví như hai hổ cùng ở một rừng tất phải có xung đột; nên sự tốt đẹp không được hoàn hảo. Tử Vi có tính động trong khi Thiên Phủ thiên về tĩnh. Tử Vi có tính khai phá, Thiên Phủ có tính bảo thủ. Tử Vi đại diện ước vọng cao vời, Thiên Phủ đại diện mục đích thực tế. Hai sao hợp lại, mâu thuẫn không thể nào tránh được.

+ Nên người có Tử phủ đồng cung thường mang ước vọng quá cao vời, dễ trở thành uổng công phí sức. Vì tự phụ thông minh, họ bướng bỉnh chỉ hành động theo ý riêng. Khi gặp thất bại lại đổi chiều hướng quá sớm, nên kết quả khó được như ý. Nói chung, nếu các phụ tinh không được tốt đẹp để giúp họ gặp nhiều may mắn, người có Tử Phủ đồng cung rất dễ trở thành kẻ có tài, sống đời bất đắc chí.


2 - TỬ VI - THIÊN TƯỚNG (Tử Tướng)

+ Chỉ đồng cung tại Thìn Tuất, tạo thành cách "Tử Tướng đồng cung". Hai cung này mệnh danh là Thiên la Địa võng, ám chỉ sự khó khăn, khó nhọc, bị nhiều trói buộc phải vượt qua mới thành công được.

+ Tử Vi nhiều năng lực, đòi hơn người khác. Thiên Tướng có khuynh hướng phục vụ tha nhân, hành sự suy tính cẩn trọng. Tử Vi mang quí cách, Thiên Tướng hòa hợp với người. Hai sao hợp lại biểu lộ thành cá tính bên ngoài thân thiết ôn hòa, dễ được người kính mộ, nhưng lại không hợp với những nghề như thầy giáo, thầy thuốc v.v...

Ưu điểm: Chịu khó nghiên cứu học hỏi, phong thái tao nhã, nhiệt tâm phục vụ công ích, hành động cẩn trọng, có khả năng hòa giải, biết tiến thủ tùy lúc.

Khuyết điểm: Tâm tính bất chợt, ý muốn vượt hơn khả năng, trọng hư danh hơn thực chất. Cá tínhh bướng bỉnh, dễ hành động sai lầm rồi hối hận. Khả năng phán đoán thị phi không mấy xuất sắc. Hay vì lợi nhỏ mà mất lợi lớn.


3 - TỬ VI - THẤT SÁT (Tử Sát)

+ Chỉ cùng cung tại Tị Hợi, tạo thành cách "Thất Sát ngưỡng đẩu".

+ Tử Vi có tính cách lãnh đạo, Thất Sát có phong cách hùng dũng, thích đảm đương việc khó nhọc. Hai sao cộng lại hơn Tử Vi đơn thủ ở chỗ chịu khó hơn, hơn Thất Sát đơn thủ ở chỗ cẩn trọng hơn. Ở cùng cung thì không chịu nhượng bộ người.

+ Hai sao cùng cung ở Tỵ Hợi là nơi ngụ của sao Thiên Mã (Dần Thân Tỵ Hợi thường được gọi là tứ mã địa), tức vị trí của biến động, thay đổi. Nên thường có những gặp gỡ, duyên nghiệp phức tạp, thành bại khó lường. Cá nhân sẽ có nhiều cơ hội đi lại, biết nhiều chuyện thiên hạ, nhiều sức sống, được hưởng nhiều thú lạ trên đời.

+ Tử Vi phong cách uy nghiêm, Thất Sát tính khí cương cường. Nên cá nhân có khả năng lãnh đạo. Dù trải nhiều thay đổi nhưng con đường đã định thường đi đến nơi đến chốn. Thất Sát cố chấp, Tử Vi nhiều suy nghĩ, nên bổ túc khuyết điểm cho nhau, có thể là người vô cùng hợp lý.
Ưu điểm: Trí dũng kiêm toàn, độc lập hành sự, có khả năng chịu đựng lao khổ, có tinh thần trách nhiệm, biết sửa những sai lầm của mình. Có chí lớn hơn đời, ân oán phân minh, không sợ nghịch cảnh, quả cảm dũng mãnh.

Khuyết điểm: Tâm tính sôi nổi bất thường. Mơ ước quá cao, suy tính không trọn vẹn vấn đề nên dễ làm hỏng việc. Lâm sự độc đoán, không chịu nghe lời thật mất lòng, lại dễ tin lời dối của kẻ xấu xa. Đời sống thiếu ổn định, thiếu kế hoạch lâu dài.


4 - TỬ VI PHÁ QUÂN (Tử Phá)

+ Chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, tạo thành "Tử Phá Mộ cung cách".

+ Nếu đứng riêng đặc điểm của Tử Vi là tính khai phá, của Phá Quân là bất chấp hậu quả. Nhưng khi đứng chung Tử Vi bị Phá Quân lấn át, ngược lại Phá Quân cũng kính trọng khí độ của Tử vi. Hậu quả là hai bên cùng tự chế mà sinh ra mâu thuẫn.

+ Hai cung Sửu Mùi là Âm Thổ, đồng thời là Mộ địa, biểu tương sự cẩn trọng, nhiều suy tính. Vì thế mà có khả năng giữ mọi sự ở trạng thái bình hòa, giảm thiểu những biến động do khuynh hướng của Phá Quân gây ra.

+ Tử Vi có khuyết điểm là suy nghĩ quá nhiều, cô độc, trái tim dễ xúc động. Phá Quân dũng mãnh, cố chấp. Hai sao cộng lại, hay khởi sự bất chợt (do ảnh hưởng của Phá Quân) rồi khi lâm sự lại do dự, nhiều khi sắp thành công lại để cho thất bại (vì ảnh hưởng của Tử Vi ngăn chận đường lối tàn nhẫn của Phá Quân).

Ưu điểm: Phong cách đặc biệt khác người. Kiến văn quảng bác, hành sự cẩn trọng, khả năng phán đoán cao, chịu khó học hỏi, có khả năng tự học tự biết không cần người giảng dạy. Tiến thủ có suy tính, coi thường những thành bại ở đời.

Khuyết điểm: Cố chấp, nhưng khi lâm sự lại hay thối nhượng. Đời sống bất định, ở tuổi thanh niên thiếu phương hướng để cuốn theo chiều gió, sống đời sôi nổi theo khuynh hướng Phá Quân. Đến tuổi 30, 40 thường đổi tính, trở thành gần Tử Vi mà xa cách Phá Quân (4).


5 - TỬ VI - THAM LANG (Tử Tham)

+ Chỉ cùng cung ở Mão Dậu, tạo thành "Tử Tham Mão Dậu cách".

Xét vòng Trường sinh của 4 hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa trên địa bàn (tức lá số Tử Vi) thì Mão + Dậu là hai cung thuộc vị trí "Mộc Dục", biểu tượng những ham muốn tầm thường, nên còn gọi là "Đào hoa" cung.

+ Tử Vi vốn đã có khí phái phong lưu, Tham Lang lại là sao của lòng tham vật dục, nên trường hợp thông thường là đời sống buông thả. Nhưng chú ý ! Vì khuynh hướng của hai sao quá tương phản nên liên tục khắc chế nhau, mà tùy hoàn cảnh kết cuộc có thể hoàn toàn trái ngược.

+ Đó là lý do tại sao Tử Tham Mão Dậu cũng là cách của nhiều bậc chân tu, coi thường mọi thú vui của đời sống.

Ưu điểm: Đa tài đa nghệ, học hỏi rất nhanh, kiến thức phong phú, ngôn ngữ có phong cách nho nhã, thân thiết với nhiều người, xử sự khéo léọ Nếu sống đời buông thả thì đáng gọi là tay chơi. Nếu sống đời ẩn dật lại đáng gọi là bậc chân tu.

Khuyết điểm: Thiếu tính nhẫn nại, thiếu khả năng chịu đựng thất bại, nhiều chủ kiến, (thường) tham lam hưởng thụ, dễ đổi thay ý kiến, quan điểm. Sống vô kỷ luật, qui củ, gây ra những hoàn cảnh phức tạp tự mình không giải quyết nổi, thường vì tình mà khổ lụy, đời sống thành bại khó lường.

6 - VŨ KHÚC - THIÊN PHỦ (Vũ Phủ)

+ Chỉ đồng cung tại Tý Ngọ, tạo thành "Phủ Vũ đồng cung cách"

+ Tý Ngọ là hai cung thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa". Thiên phủ có khả năng giữ gìn tiền bạc, Vũ Khúc có khả năng phát triển những gì có sẵn thành lớn mạnh hơn. Hai sao lại cùng có khả năng lãnh đạo. Nên có Phủ Vũ đồng cung nếu thiên về thương mại tất phải thuộc hàng chủ nhân, không chịu ở vị trí thừa hành kẻ khác.

+ Đây là một trường hợp đặc biệt của Vũ Khúc, dù có hội họp với Văn Khúc đi nữa cũng không thể nào là nhân tài văn học. Ngoài ra cũng tối kỵ nghề y dược, nếu cố theo đuổi chỉ đạt mức tầm thường mà thôi.

Ưu điểm: Khoan hòa thận trọng, tiến thủ khéo léo, làm việc đến nơi đến chốn, cá tính quả quyết, được bạn bè yêu mến, khoan dung đại độ, xử thế tích cực lạc quan, suy nghĩ kỹ lưỡng, có khả năng chịu đựng thất bại, đời sống phong phú, biết đồng cam cộng khổ với người khác.
Khuyết điểm: Mơ ước quá cao vời, thích ở nơi cao, được người trọng vọng, hay bắt ép người, thiếu khả năng nhẫn nại, chủ quan tính quá caọ Mặc dù tỏ ra dũng cảm, khi gặp kẻ cường ngạnh thường hay mau chóng chịu thua.


7 - VŨ KHÚC - THIÊN TƯỚNG (Vũ Tướng)

+ Chỉ đồng cung tại Dần Thân, tạo thành "Vũ Tướng đồng cung cách".

+ Vũ khúc là sao mang nhiều đặc tính khác nhau. Có phần năng động như Thái Dương, phần suy nghĩ như Thiên Đồng, phần mưu tính như Thiên Cơ, phần thụ động như Thái Âm; tuy vậy nói chung vẫn ngã về phía tĩnh, có tinh thần trách nhiệm, nhưng cầu mong sự an ổn.

+ Thiên Tướng cũng mang đặc tính thụ động, muốn giảm thiểu mọi sự đổi thay. Hai sao hợp lại gây ra khuynh hướng bảo thủ, thiếu tính sáng tạo, không phát triển cái mới mà chỉ giữ những gì có sẵn.

+ Người có Vũ Tướng cùng cung không phải lo vật lộn với miếng cơm manh áo, nhưng vì tâm lý thụ động, lại thiếu những vận may lớn nên rất khó trở thành đại phú.

Ưu điểm: Nhiều khả năng, chịu học hỏi, không quản lao khổ, lời nói đi đôi với việc làm, ra công hết sức.

Khuyết điểm: Tính ương nhạnh, hành sự nôn nóng, không chịu nghe lời khuyên bảo, nhiều bệnh tật, ít gặp may mắn. Thiếu khả năng sáng tạo, đời sống thường khổ tâm vì hay so sánh với người khác mà sinh bất đắc chí.


8 - VŨ KHÚC - THẤT SÁT (Vũ Sát)

+ Chỉ đồng cung tại Mão Dậu.

+ Vũ Khúc cương cường, quả quyết, nhưng thận trọng. Thất Sát dũng mãnh, cố chấp, hành sự muốn gì làm nấy, ít nghĩ đến hậu quả. Vũ Khúc nhẫn nại, Thất Sát nóng nảy. Vũ khúc bảo thủ, Thất Sát xông xáo. Nên cá nhân có hai sao cùng cung tâm lý luôn luôn dẫy đầy mâu thuẫn.

+ Mão Dậu thuộc đào hoa địa nên người nặng cảm tình, sống nhiều về nội tâm. Về tài chánh khá giả, đổi nghề nghiệp nhiều lần, thường làm nghề buôn bán. Thiếu niên gian khổ, trung niên tạo nghiệp, lão niên bền vững.

Ưu điểm: Thông minh ưu nhã, trí dũng song toàn, có khả năng chịu đựng gian khổ, biết tiến thối, ý chí mạnh mẽ, làm việc đến nơi đến chốn, chăm chỉ, kiến thức rộng rãi, biết tự khắc chế, có khả năng tổ chức, lãnh đạo.

Khuyết điểm: Ương ngạnh, không hợp với đám đông, cô độc, ít có người thân, không chịu nhận cái sai của mình, chỉ làm theo ý muốn, có tâm lý phản kháng những gì người khác đề ra, thiếu tính nhẫn nại lâu dài. Vì chỉ biết đến mình, rất dễ thành kẻ xấu xa, độc ác.


9 - VŨ KHÚC - PHÁ QUÂN (Vũ Phá)

+ Chỉ cùng cung tại Tỵ Hợi, tạo thành Vũ Phá đồng cung cách.

+ Nếu Vũ Khúc chỉ đứng một mình ở cung Mệnh thì cá nhân là người cô độc, thông minh sáng trí, biết phân định lẽ tiến thối công thủ đúng lúc.

+ Nhưng khi cùng cung với Phá Quân thì mọi tính chất đều bị chiết giảm có đến hơn phân nửa. Cá nhân vẫn có tâm lý cô độc, tâm sự phức tạp không có người chia sẻ. Thiếu tính nhẫn nại, hành xử mâu thuẩn nên dễ bị hiểu lầm.

+ Tỵ Hợi thuộc "tứ sinh tứ mã địa", nên đời bôn ba trôi nổi, đi lại nhiều duyên lạ. Thiếu thời sống xung động, về già thích an tĩnh (xem chú thích 2). Hợp nhất với nghề buôn bán.

Ưu điểm: Không ngại gian khổ, biết tự trọng, không để người khác phải coi thường. Có khả năng tự tạo cơ nghiệp, làm việc không mệt mỏi. Có thể đảm nhiệm trọng trách.

Khuyết điểm: Chủ quan tính quá lớn, lại quá tự tôn, hay phản kháng, hành sự nóng nảy, hay bỏ việc hiữa chừng, không chịu nhường kẻ khác, nội tâm thường bị dằn vặt bởi sự cô đơn, không làm việc được với người khác, không chịu nghe lời hay của kẻ khác.


10 - VŨ KHÚC - THAM LANG (Tham Vũ)

+ Chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, tạo thành Tham Vũ đồng hành cách.

+ Sửu Mùi cùng là âm Thổ mộ cung, thiếu niên chỉ tích tụ kinh nghiệm mà khó phát huy khả năng. Từ trung niên trở đi, nhờ kiến thức có sẵn, cộng thêm may mắn mới tạo thành sự nghiệp, vì thế mới có câu "Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân ".

+ Vũ khúc chủ sự uy nghiêm, Tham Lang chủ sự buông thả. Hợp nhất là nghề buôn bán, nghệ sĩ trình diễn v.v...Nhất định không hợp với các nghề như thầy giáo, bác sĩ, nhà văn v.v...

Ưu điểm: Biết sống hòa với người, nhiều khả năng, biết thu nhận kinh nghiệm trải qua trong đời sống, dám bỏ cũ theo mới, không ngại gian lao khốn khó, dám làm dám chịu.

Khuyết điểm: Tâm tính cô độc, xem mình quá cao nên hay bất mãn, đời sống không qui củ, tình cảm thay đổi luôn luôn, thiếu tính nhẫn nại, thích tranh cường háo thắng, không chịu dưới tay kẻ khác. Dù có đạt mọi điều kiện mong muốn, vẫn vì ham muốn nhiều thú vui mà không tìm được bình an.


11 - LIÊM TRINH  - THIÊN PHỦ (Liêm Phủ)

+ Chỉ cùng cung tại Thìn Tuất, thường gọi là "thiên la địa võng", thúc bó, khiến năng lực khó phát huy, thường phải buông bỏ nhiều ước mơ, nhưng bù lại có nhiều kinh nghiệm đời sống.
+ Liêm Trinh không sợ thành bại, Thiên Phủ bất chấp tiểu tiết, hai sao này hợp lại, tất được nhiều người yêu, ít kẻ ghét. Nên thiên về kỹ thuật, phát triển khả năng chuyên nghiệp thì có thể thành tựu. Còn như theo đuổi chính trị, thương mại thì e là khó lòng tránh khỏi thất bại.

Ưu điểm: Tâm địa khoan hòa, không để dạ thù oán, đối xử dễ chịu và được lòng nhiều người, biết đồng cam cộng khổ, có trí thông minh và chịu khó học hỏi, có khả năng tự lực, không nhờ cậy kẻ khác, lại không hay tranh quyền đoạt lợi, biết tự chế những ham muốn của mình.

Khuyết điểm: Không có mơ ước cao, thiếu khả năng sáng tạo, tâm hồn ít được bình an, hay đổi khuynh hướng, do dự khi lâm sự, lắm khi vận dụng sở đoản thay vì sở trường, khả năng phán đoán yếu kém nên xử trí dễ sai lầm, ít được thân nhân hổ trợ.


12 - LIÊM TRINH - THIÊN TƯỚNG (Liêm Tướng)

+ Liêm Trinh có tính cuồng phóng, không chịu nghe lời phải. Ngược lại Thiên Tướng bình hòa nhỏ nhẹ, biết tôn trọng quan điểm của người khác. Hai sao cùng cung là người tao nhã, có khả năng hấp dẫn người xung quanh, nhất là người khác phái, dễ vướng mắc vào những cuộc tình rắc rối.

+ Chỉ cùng cung tại Tý Ngọ, thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa", đời sống lắm sóng gió, khó lòng ổn định, hôn nhân không được hoàn mỹ, lý trí và con tim có nhiều mâu thuẫn. Việc đối xử với người khác cũng thay đổi thất thường. Mặt ngoài bình tĩnh nhưng trong lòng luôn luôn bất ổn. Tuy thế lại được hưởng nhiều lạc thú trên đời.

Ưu điểm: Không sợ thất bại, làm việc tận lực, có cá tính đặc biệt, biết sống phù hợp với hoàn cảnh, không vì nghịch cảnh mà ngã lòng, tự tìm được hạnh phúc cho mình.

Khuyết điểm: Ước vọng quá cao, ham muốn quá nhiều, việc gì cũng muốn có kết quả nhanh chóng, không đủ nhẫn nại, suy nghĩ đổi thay nhanh chóng, dễ bị ganh ghét nhòm ngó. Dễ khốn khổ vì tình cảm, không biết tự lượng sức mình, dễ gặp nhiều hoàn cảnh khó khăn.


13 - LIÊM TRINH THẤT SÁT (Liêm Sát)

+ Liêm Trinh có khả năng làm thân với người mau lẹ, được người xử sự thật tình, như có ma lực. Dễ vượt hơn người khác, dễ bị người ghét.

+ Thất Sát tính nóng, thích làm kẻ anh hùng trượng nghĩa, bất kể hậu quả. Hai sao hợp lại thành người xung động, nhất định đạt mục tiêu bất kể phương pháp, tạo thành cảnh ngoài tốt đẹp trong chẳng có gì, khổ tâm không dám tiết lộ. Đời sống vì thế chỉ đạt được vật chất, còn tinh thần thiếu thốn. Chỉ đạt mục tiêu ngắn hạn, mà không chịu nhìn xa. Nên sống như nước chảy mây trôi, đời khó lòng định hướng.

+ Chỉ đồng cung tại Sửu Mùi, là "mộ địa", tạo nhiều trở ngại, nên đối với người thường không hòa thuận, hay gặp nhiều khó khăn về tiền bạc. Cả hai sao cùng thích động, không chịu nổi tĩnh. Nên nếu không có yếu tố cứu giải tất đời sống gặp rất nhiều phiền toái. Nếu tôn sùng tôn giáo thì đỡ đi nhiều.

Ưu điểm: Tính tình hào phóng, bất chấp tiểu tiết, dám làm dám chịu, khi lâm sự bất kể gian khổ, hiểm nguy, xử sự đơn giản mau chóng, có tình thần hiệp nghĩa, biết tôn trọng danh dự kẻ khác, đầu óc rộng rãi.

Khuyết điểm: Tự tung tự tác, thích gì làm nấy, không suy nghĩ cặn kẽ nên lâm vào nhiều cảnh khó khăn. Thiếu may mắn về đường hôn nhân, thường bị miệng tiếng thị phi, thường vô tình đụng chạm kẻ khác mà bị phiền toái.


14 - LIÊM TRINH - PHÁ QUÂN (Liêm Phá)

+ Liêm Trinh có trí óc nhanh, làm thân với người mau lẹ, có khả năng hòa giải, làm việc tận tâm, có lòng khoan dung kẻ khác, lạc quan, dễ tự tìm thấy sự thoải mái. Phá Quân thích cô độc, không phục kẻ khác, biết sai cũng không nhận sai, hay cưỡng từ đoạt lý. Nói chung đối với người luôn có khoảng cách, có hòa cũng bất đồng.

+ Hai sao hợp lại nhu hỏa diệm sơn ngoài nhỏ nhẹ mà trong cương cường, một khi bùng nổ khó lòng ngăn cản. Hành sự không thuận kẻ khác, nên khó thành tựu. Thường tìm thú vui cô độc, sách vở, ngao du sơn thủy, để mặc đời trôi trong quên lãng.

+ Chỉ cùng cung tạo Mão Dậu, thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa". Khả năng xét đoán người và việc nhậm lẹ, nhưng thành bại khó lường, thường bỏ ra nhiều mà thu về ít. Tính cực đoan khó đoán, khi xung động như điên cuồng, khi suy tư trầm mặc. Cuộc đời bất định, biết nhiều thứ nhưng không đạt mức tinh thông. Bù lại có tính tự lập, biết đấu tranh để tìm hạnh phúc cho mình.
Ưu điểm: Phân rõ trắng đen, phản ứng linh mẫn, làm việc tận lực, nhiều tình cảm cũng như lý trí, kinh nghiệm duyệt lịch phong phú. Có khả năng khắc phục lao khổ, biến việc nhỏ thành kết quả lớn.

Khuyết điểm: Tính ngang bướng, muốn gì làm nấy, háo thắng, không gần gũi người thân, tính do dự bất quyết, chủ quan tính quá mạnh, không biết nghe lời người khác. Hay thay đổi đường lối, thiếu tính nhẫn nại.


15 - LIÊM TRINH - THAM LANG (Liêm Tham)

+ Liêm trinh đồng cung với Tham Lang là người tâm linh mẫn cảm, ý tứ thâm trầm, ngoài nhu trong cương, không dễ bị áp chế, thay đổi liên miên, ví như mây bay nước chảy.

+ Hai sao chi đồng cung tại Tị Hợi, là "tứ sinh tứ mã địa", bao hàm ý nghĩa đột biến. Lúc thuận thời cũng có điều bất đắc ý, khi gặp nghịch cảnh lại thường tìm ra sinh lộ để phát triển rực rỡ bất ngờ. Tuổi niên thiếu gặp nhiều khó khăn, đời sống bất định, trung niên hậu vận nhờ tùng trải kinh nghiệm phong phú mà sự nghiệp có thể hanh thông.

+ Liêm Trinh Tham Lang là hai sao đào hoa, nên quen biết nhiều người, nhiều khi gặp người lạ cũng trở thành thân thiết mau lẹ. Nhưng tình cảm ít khi giữ được lâu dài. Thời lên, lúc xuống cũng thường ngắn ngủi, nhưng vẫn tìm được sự tự tại, vui thú. Nếu theo nghiệp doanh thương thì dễ thành công.

Ưu điểm: Biết điều hay lẽ phải, biết độc lập tự cường, quen nhiều hiểu rộng, kiến văn quảng bác, ứng biến mau lẹ, tìm được sự lạc quan trong mọi hoàn cảnh của đời sống, có khả năng thấy ít hiểu nhiều.

Khuyết điểm: Quá nhiều ham muốn, biến đổi nhanh chóng, dễ vì tình mà mang phiền toái, thiếu tính nhẫn nại, không bằng lòng với những gì đang có, dễ bỏ cũ theo mới. Thiếu thực tế, ít khi nghe lời hay của kẻ khác.


16 - THÁI DƯƠNG - THÁI ÂM (Nhật Nguyệt)

+ Chỉ đồng cung tại Sửu Mùi, tạo thành "Âm Dương Sửu Mùi cách ", còn gọi là Nhật Nguyệt đồng lâm cách".

+ Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh (Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật ) mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm "Tử Phủ Sát Phá Tham ". Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn.

+ Sửu Mùi là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố chấp.

+ Thái Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha, trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản, lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định. Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã kể.

Ưu điểm: Không tham danh lợi, thích làm việc nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi hiểu biết nhanh.

Khuyết điểm: Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy nghĩ trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng mình hơn người khác, dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không gần gủi người thân.


17 - THÁI DƯƠNG - CỰ MÔN (Cự Nhật)

+ Thái Dương là biểu hiệu của ánh sáng, Cự Môn là ám tinh như mây che ánh sáng, đứng cùng với Thái Dương có tác dụng cản ngăn những đặc sắc của Thái Dương.

+ Hai sao cùng cung ở Dần Thân. Xét về thời gian thì Dần trời chưa sáng, Thân trời đã ngã về chiều, Thái Dương không đủ sức mạnh vượt thắng ảnh hưởng của Cự Môn, nên hai sao cùng cung gây ra tình trạng bất toàn.

+ Nếu thành đạt tất phải có chuyện không ổn trong gia đình, như vợ chồng bất hòa, hoặc sức khỏe suy yếu, hoặc con cái bất hiếu v.v..

+ Cá nhân vẫn có thể đạt công danh, hạnh phúc, nhưng không có đủ khả năng và may mắn để đối phó với những khó khăn, nên công danh hạnh phúc bao năm đạt được chỉ cần gặp một vài chuyện không may nho nhỏ là có thể vỡ tan bất cứ lúc nào.

Ưu điểm: Tính khí cương cường, dũng cảm. Có tài miệng lưỡi, mưu trí, nhờ đó có khi biến họa thành may, biết nắm thời cơ. Có khả năng lãnh đạo.

Khuyết điểm: Khá bướng bỉnh, háo thắng. Suy tính chuyện ngoài tầm tay. Tham vọng lớn, lại quá chủ quan, nên khó đạt thành công theo ý muốn.


18 - THÁI DƯƠNG - THIÊN LƯƠNG (Dương Lương)

+ Thái Dương là "trung thiên đế vương tinh" uy cường, Thiên Lương là phúc tinh ôn nhã, hai sao cùng cung tất phải tương nhượng nhau mà hướng về trung đạo.

+ Hai vị trí cùng cung là Mão Dậu, thuộc "tứ chính đào hoa địa". Mão là đất vượng của Thái Dương, nên Thái Dương lấn áp Thiên Lương; Dậu là phương hãm của Thái Dương, nên ảnh hưởng của Thiên Lương có phần trội vượt.

+ Vì đặc tính đào hoa, ở cả hai nơi cá nhân sẽ có nhiều duyên may mắn. Nếu chọn ngành thương mãi thì dễ đạt mục tiêu vật chất.

+ Nhưng trong mọi trường hợp, e là khó tìm được hạnh phúc gia đình.

+ Cá nhân sẽ có nhiều điểm cố chấp nhưng lại có trái tim dễ bị xúc dộng nên khả năng quyết định không chuyên nhất, thành bại vì thế khó lường.

Ưu điểm: Quang minh chính dại, tích cực, hiền hòa, thích phục vụ xã hội, không sợ mệt nhọc, hiểm nguy, thất bại. Có phong thái quí phái, làm việc cẩn trọng suy tính. Biết trọng người trên, nhường kẻ dưới.

Khuyết điểm: Tâm lý do dự, khả năng phán đoán thiếu sót, không biết mình biết người, nên dễ lao tâm vô ích. Không biết lẽ tiến thủ nên hay kẹt vào những hoàn cảnh, nhất là hoàn cảnh tình cảm, không thể tìm đường giải quyết.


19 - THIÊN CƠ THÁI ÂM (Cơ Âm)

+ Chỉ cùng cung tại Dần Thân, tạo thành "Cơ Nguyệt tương phùng" cách.

+ Thiên Cơ thuộc Mộc biểu tượng mưu trí, tính toán, nhẫn nại; Thái Âm thuộc thủy biểu tượng cung cách nho nhã, tình cảm lãng mạn. Luận về ngũ hành thì hai sao tương hợp.

+ Nhưng Dần Thân thuộc "tứ mã địa" chủ sự dời đổi, biến chuyển; nên có thể thấy từ đặc tính của hai sao rằng đây không phải là vị trí thích hợp lắm.

+ Ở Dần Thái Âm hãm, ở Thân Thái Âm vượng, nên có Cơ Âm đồng cung ở Thân thì gặp nhiều may mắn hơn ở Dần; nhưng cả hai cung vẫn có chung một số tính chất. Cá nhân có "Cơ Nguyệt tương phùng cách" nội tâm ít khi thỏa mãn với hoàn cảnh hiện tại, hay thay đổi bất chợt, nhưng lại e sợ hậu quả, nên mọi đổi thay đều ở mức lưng chừng, thiếu dứt khoát, nên dễ khốn khổ vì lâm vào những hoàn cảnh khúc mắc, khó giải quyết.

+ Người có Cơ Nguyệt ở Dần Thân thiếu uy nghiêm nên không hợp với vai trò lãnh đạo. Nên tìm những công việc chuyên môn, hoặc buôn bán độc lập. Nếu không lượng sức mình mà đi vào những địa hạt cần quyền biến mau lẹ thì khó lòng tránh khỏi thất bại.

Ưu điểm: Cốt cách, phong tư nho nhã, dễ chiếm cảm tình của người khác (đặc biệt là người khác phái). Thông minh, hiểu chuyện mau lẹ. Có trực giác linh mẫn. Có cơ may gặp nhiều duyên lạ trong tình cảm cũng như sự nghiệp.

Khuyết điểm: Thiếu nghị lực, ý chí, khả năng điều hànhg. Nhiều mơ mộng, thiếu thực tế.

Trọng hư danh. Nội tâm nhiều mâu thuẫn, và (trừ khi có nhiều sao chế hóa) khá ích kỷ. Tình cảm biến đổi, trước trọng sau khinh. Khó được người đời kính trọng.


20 - THIÊN CƠ  - CỰ MÔN (Cơ Cự)

+ Chỉ cùng cung tại Mão Dậu, tạo thành "Cự Cơ Mão Dậu" cách.

+ Thiên Cơ trí tụê mẫn cảm, nho nhã thư sinh, dễ gây cảm tình; Cự Môn thành kiến chủ quan, cố chấp, dễ khiến người khác khó chịu. Hai sao cùng cung chế hóa nhau, kết quả là cá tính vẫn chủ quan, nhưng biết xử thế, được người yêu nhiều hơn ghét.

+ Mão Dậu là đào hoa địa, nên cá nhân có khuynh hướng liên quan nhiều với xã hội, có khả năng biến lạ thành quen, sinh hoạt hăng hái, xử sự nhậm lẹ. Mặc dù thỉnh thoảng ngôn ngữ bất cẩn làm kẻ khác phiền lòng, nhưng nói chung được nhiều sự yêu mến.

+ Chỉ tiếc là thiếu sự nhẫn nại, nên mặc dù bỏ nhiều năng lực và sáng kiến, ít khi được kết quả tương xứng, có tiếng mà không có miếng, ngay cả khi thành công cũng thường là dọn cỗ cho người còn mình chẳng được hưởng bao nhiêu.

Ưu điểm: Quyết định nhanh chóng, trí tuệ mẫn cảm, biết chịu đựng khó khăn, làm việc tận lực, biết lẽ tiến thối, liên tục học hỏi, quân bình tình cảm và lý trí. Nếu theo các nghề doanh thương, buôn bán thì rất dễ thành công lớn, vì có sự ứng hợp với cách "Cự Cơ Mão Dậu".

Khuyết điểm: Cá tính bướng bỉnh, sinh cường hiếu thắng, dễ mắc vào vòng thị phi, đời sống tình cảm không được ổn định.


21 - THIÊN CƠ - THIÊN LƯƠNG (Cơ Lương)

+ Chỉ đồng cung tại Thìn Tuất, là đất miếu vượng của hai sao.

+ Nên do ảnh hưởng tốt của Thiên Cơ mà có đầu óc mưu cơ, do ảnh hưởng tốt của Thiên Lương mà có sự quan tâm đến bối cảnh xung quanh, muốn phục vụ, làm lợi cho kẻ khác. Vì Thìn Tuất là "thiên la địa võng", lại là mộ địa, nên đời sống có nguyên tắc.

+ Nếu hoàn cảnh thuận lợi, có thể là cộng sự viên đắc lực cho lãnh tụ, tài ba hoặc trở thành bậc hiền nhân danh sĩ.

+ Nói chung gặp nhiều may mắn, dễ đạt thành công về vật chất cũng như tình cảm. Nhưng tham vọng rất cao nên ngay cả khi thành công cũng khó bằng lòng với hoàn cảnh của mình.

Ưu điểm: Tốt bụng, thông minh, chịu học hỏi, xử thế hòa nhã với mọi ngườị Có thủy có chung, có khả năng đảm nhận trọng trách (miễn là không đòi hỏi ứng biến nhậm lẹ ).

Khuyết điểm: Tham vọng quá cao, nên dễ trở thành trí xảo. Nhiều tình cảm nên hay dính líu vào những hoàn cảnh phức tạp, khó tháo gỡ. Nếu gặp quá nhiều cảnh ngoài ý muốn, rất có thể trở thành người vô cùng giả dối.


22 - THIÊN ĐỒNG - THÁI ÂM (Đồng Âm)

+ Cả hai sao đều thuộc Thủỵ Chỉ cùng cung tại Tý Ngọ, thuộc "đào hao địa". Cá nhân ôn nhu, u mặc, đa tình. Ước vọng cao, nhiều cơ hội đi lại, nhiều nhân duyên kỳ diệu, lịch duyệt phong phú.

+ Thiên đồng chủ phúc, Thái Âm chủ điền trạch, nên bất luận vượng hãm nhất định không sợ thiếu ăn thiếu mặc. Từ nhỏ đã được yêu quí. Tóm lại phúc phận tốt. Nhưng nếu ở Ngọ không bằng Tý vì Ngọ là chốn hãm của Thái Âm, nên ảnh hưởng lây Thiên Đồng, phần may mắn không thể bằng cung Tý được.

+ Về mặt xử thế, không hay cạnh tranh với người, nên có nhiều người thương, ít kẻ ghét.

Ưu điểm: Thông minh hiếu học, đa tài đa nghệ. Phong thái mềm dẻo, không tranh dành hơn thua với người. Có ý muốn phục vụ, được thân nhân bằng hữu ưa thích. Dễ đạt hạnh phúc.

Khuyết điểm: Thiếu uy, quá dễ tin người, nhận xét sự kiện hay sai lầm. Thiếu khả năng quyết định, hay ỷ lại kẻ khác. Trốn tránh sự thật đau lòng, mơ mộng quá nhiều. Không chịu nổi hoàn cảnh khó khăn. Hay dính líu đến những hoàn cảnh tình cảm rắc rối.


23 - THIÊN ĐỒNG - CỰ MÔN (Cự Đồng)

+ Hai sao chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, là mộ địa, biểu tượng sự bảo thủ, lại cùng tĩnh diệu, chủ sự bình hòa, không mang tham vọng lớn. Cá tính thiếu chuyên nhất, nên khó phát huy khả năng, thường chỉ đạt mức trung bình về mọi mặt.

+ Sửu Mùi là vị trí hãm của cả hai sao. Thiên đồng hãm gây ra khuynh hướng thay đổi đường lối không đúng lúc; Cự Môn hãm gây ra khuynh hướng hay lo nghĩ vẩn vơ. Cá nhân có hai mặt:  

+ Bên ngoài là sự xung động, bên trong là sự cô độc không tìm được người chia sẻ.

+ Cách xử sự không được phân minh, rất dễ khiến người khác hiểu lầm. Hay nhất là yên phận thủ thường thì đời sống có thể ổn cố bình an.

Ưu điểm: Hầu hết đều có tâm lý bằng lòng với thực tại, ít tham lam, không tranh dành với kẻ khác. Đối xử dung hòa với mọi người.

Khuyết điểm: Nhiều mơ ước ấu trĩ. Thiếu tự tin, không dám biểu lộ quan điểm riêng của mình. Cách suy nghĩ cũng như hành động đều bất định. Lý trí yếu, không đủ kềm hãm con tim; dễ bị thua thiệt trong tình cảm. Thiếu khả năng lãnh đạo, điều hợp. Không thể đảm nhận việc quan trọng.

24 - THIÊN ĐỒNG - THIÊN LƯƠNG (Đồng Lương)

+ Chỉ cùng cung tại Dần Thân, thuộc "tứ mã địa", đại biểu của khuynh hướng chuyển biến, nên mặc dù có tính bảo thủ đời sống lại có nhiều thay đổi.

+ Thiên Đồng vốn thụ động, an phận thủ thường; trong khi đó Thiên Lương mang nhiều ước vọng cao vời, cá nhân vì vậy có tâm lý rất phức tạp, nhiều khi đổi thay chỉ vì cá tính, nhiều khi đổi thay vì muốn thăng tiến sự nghiệp. Nói chung, những đổi thay thường có đắn đo kèm theo, nên thiếu sự bình tĩnh vốn là đặc tính của cả hai sao khi đứng riêng rẽ. Nhưng số may mắn, đổi thay đa số dẫn đến kết quả tốt, vô hình chung khiến con người trở thành kinh nghiệm, lịch duyệt. Đây là loại người dấu kín nội tâm. Bề ngoài mềm mỏng, ít gây thù oán.

Ưu điểm: Có lòng tốt, thích giúp đỡ kẻ khác, thị phi phân minh. Biết chỗ đứng của mình, ít giữ thù hận trong lòng. Không tranh chấp. Đối xử hòa đồng với mọi người. Chịu khó học hỏi. Cá tính kiên nhẫn. Có duyên gặp gỡ và hòa hợp với nhiều loại người, già cũng như trẻ.

Khuyết điểm: Lòng tự tôn quá caọ Tâm tư bất định. Ước muốn không rõ ràng. Thường hành sự cô độc. Cho dù có ý muốn hợp tác với người khác, thì khi vào việc vẫn có khuynh hướng chạy làng. Có nhiều duyên với người khác phái, nhưng vì vậy mà tình cảm thường gặp phức tạp. Trong khi đó tâm giao, tri kỷ thì lại hiếm hoi.


Chú thích của Thanh Y:

(1) Xác suất đồng cung của 11 chính tinh còn lại đều là 50%.

(2) "Luận thiên thuyết địa thoại tử vi", Lý Phật, Dân sinh báo Phụ nữ Tùng thư, Đài Loan, 1993 (Hán văn). Sách gồm 2 tập, tài liệu được sử dụng nằm trong tập 2.

(3) Trường hợp thủ cung Thân hoặc cung Phúc đức cũng tương tự, nhưng dĩ nhiên nhẹ hơn, vì bị chế hóa bởi đặc tính của cung Mệnh.

(4) Đây là đặc điểm của mọi trường hợp có Phá Quân cùng cung. Ở buổi thiếu thời Phá Quân là khuynh hướng lấn át, nên đời sống nhiều xung động, nhưng từ tuổi lập thân (30 trở đi) khuynh hướng của cá nhân sẽ bị chi phối mạnh mẽ bởi sao còn lại. Về già người Tử Phá sống theo khuynh hướng cô độc của Vũ khúc, người Liêm Phá sống theo khuynh hướng khắc kỷ của Liêm Trinh chính vì lẽ ấy.

buiquangchinh77 | Đăng ngày 3/16/2020

Các tin cùng Danh mục
Ngày đăng
Phái Tử Vi Bửu Đình 1
8/30/2020
Vòng Tràng sinh - Thái tuế - Lộc tồn
8/27/2020
Căn bản thứ tám về TỬ VI (An sao TỬ VI ở đâu?)
4/4/2020
Căn bản thứ bảy về TỬ VI (An sao nhóm 1: Tử-Liêm-Đồng-Vũ-Dương-Cơ)
4/4/2020
Căn bản thứ sáu về TỬ VI (Lập CỤC, ý nghĩa của Cục)
4/4/2020
Căn bản thứ năm về TỬ VI (An cung Mệnh-Phụ-Phúc-Điền-Quan-Nô-Di-Tật-Tài-Tử-Phu Thê-Huynh-Thân)
4/3/2020
Căn bản thứ tư về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó cho biết điều gì?)
4/3/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG HỢI)
4/3/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG TUẤT)
4/3/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG DẬU)
4/3/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG THÂN)
4/3/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG MÙI)
4/3/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG NGỌ)
4/3/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG TỴ)
4/2/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG THÌN)
4/2/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG MÃO)
4/2/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG DẦN)
4/2/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG SỬU)
4/2/2020
Căn bản thứ ba về TỬ VI (Cung nguyên thủy, ngũ hành, và ý nghĩa của nó - CUNG TÝ)
4/2/2020
Căn bản thứ hai về TỬ VI (Ngũ hành các cung và ý nghĩa của nó)
4/2/2020


Bạn chưa đăng nhập


ĐĂNG NHẬP - ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN

Gmail: [email protected]

Facebook: https://www.facebook.com/buiquangchinh77

Fanpage: https://www.facebook.com/Tutruthienmenh.com.BuiQuangChinh/          

Blog: https://giaimabiansomenh.blogspot.com/

Địa chỉ: 87 - Lý Tự Trọng - TP Vinh - Nghệ An. Hotline: 0812.373.789 hoặc 09.68.68.29.28 (Thầy Bùi Quang Chính)

Facebook chat