Vài sao quan trọng
1. Thái Dương, Thái Âm
+ Sao Thái
Dương chủ về người cha, người chồng, con trai, yếu tố dương trong cơ thể đương
số. Ngược lại Thái Âm chủ người mẹ, người vợ, con gái, yếu tố âm.
+ Âm Dương
cả bộ cho biết hệ thần kinh, khả năng điều hoà, thích ứng, mối quan hệ vợ chồng,
đồng thời còn là biểu tượng của đôi mắt.
+ Trong số
các chính tinh thì Âm Dương có vẻ ngoài dễ nhìn nhất. Nét đẹp của Âm Dương sáng
sủa, thanh tú. Nếu cùng với các cát tinh, đào hoa tinh thì nghiêng nước nghiêng
thành. + Hai sao Âm Dương nếu được sinh vượng, hội cùng nhiều cát tinh phò tá là một sự
may mắn lớn. Trong trường hợp này thì dù công danh tiền bạc, thân nhân hay hạnh
phúc nói chung của cuộc đời đều được thêm phần tốt đẹp. Người có Âm Dương như vậy
không bao giờ là kẻ bần cùng, cuộc sống được mức trung bình trở lên.
2. Hoá Khoa
+ Thật chẳng
ngoa khi các nhà nghiên cứu đi trước tôn xưng Khoa tinh là Đệ nhất giải thần.
+ Nhiều
sao lúc cát lúc hung, nhưng riêng Hoá Khoa lúc nào cũng ban phúc. Đã có
Hoá Khoa ở Quan hay Mệnh, hay Di, thì bất luận phú quý hay không, đều là người
có trình độ, có hiểu biết, tính tình không đến nỗi tồi tệ.
+ Nếu Hoá
Khoa được hợp cách, kết hợp cùng các sao tốt và cách cục tốt, thì nó đưa đương
số đến tuyệt đỉnh vinh quang.
+ Ý nghĩa
của Khoa tinh không thiên về quyền chức, mà thiên về sự sang cả, học vấn, sự
thông thái, thuộc hàng quý nhân văn chức trong xã hội.
+ Sự thành
công của Hoá Khoa trong trường hợp này là thành công đi kèm với công nhận và nổi
tiếng, chứ chẳng thể là trọc phú hay anh hùng áo vải.
+ Cũng
chính vì vậy mà Khoa tinh không nên bị hãm địa hay gặp Triệt Tuần, để đảm bảo
tài năng được thi thố và thừa nhận, thi cử dễ dàng.
+ Khoa
tinh còn biểu thị cho khả năng nghiên cứu chuyên môn, cho người đa tài, hiểu rộng,
có tầm ảnh hưởng đến nhiều người.
+ Khi
giải hoạ nhờ Hoá Khoa, tai nạn được giải đi do chính nỗ lực hay phúc đức của
đương số tạo ra, chứ không phải do tiền bạc, do người thân, v.v...Vì lẽ
đó Khoa tinh đồng thời cũng đem lại tính cách tự chủ, có lập trường, có tự trọng
mà không phải là ương ngạnh.
3. Thanh Long
+ Tuy thường
bị coi là một sao nhỏ nhưng Thanh Long lại khá quan trọng.
+ Nguyên
do là sao này chỉ khả năng linh tính, giác quan thứ 6. Nó đồng
thời biểu tượng cho quyền uy của người lãnh đạo, của bậc thần linh, với biểu tượng
con rồng. Những phản vi kỳ cách nhiều trường hợp là do Thanh Long, những điểm xấu
được giải hoá một cách khó hiểu cũng lại do Thanh Long.
+ Bạn cứ
kiểm lại những lúc mình may mắn do được linh tính, do trực giác, thì sẽ biết
tác dụng của Thanh Long hữu ích như thế nào.
4. Đào Hồng
+ Hai sao
này luôn phải để ý trong quá trình giải số. Vì tình yêu và hôn nhân quyết định
một phần lớn cảm giác hạnh phúc hay bất hạnh trong đời người. Đào Hồng vừa chỉ
tình cảm, cách yêu của chính đương số, vừa là hình bóng của người yêu đương số.
+ Đào Hồng
tốt nhất là tránh xa sát tinh, được sánh cùng cát tinh. Đào Hồng không nên tụ
cùng các sao tình ái, tính dục khác vào một chỗ, vì sự thái quá này sẽ gây nên
tai hoạ hay dâm dục. Các sao đó là: Mộc dục, Thai, Thiên Hỉ,
Thiên Riêu, Tham Lang, Kình dương, chính tinh hãm đặc biệt là Thiên Đồng hãm.
Thái Âm hãm, Thất sát hãm.
5. Quang Quý
+ Tương
đương với Hoá Khoa về tính cứu giải, nhưng Quang Quý hiệu lực khác biệt ở chỗ
nó thể hiện bàn tay của đấng linh thiêng, trời phật, thể hiện công đức tích tụ
lâu dài mà có, ngoài ra tượng trưng rõ ràng nhất cho thần phật.
+ Quang
Quý chỉ thực sự tác dụng nếu đi kèm với hình tượng thần phật hay hoạt động tích
phúc trong thực tế. Liên hệ tới việc cầu cúng, làm lễ tại chùa để xin lộc, hay
giải nạn.
+ Quang
Quý còn mang ý nghĩa ơn huệ, ưu ái, ưu tiên.
6. Hoá Kỵ
+ Sao này
đúng là "đáng gờm" mỗi khi mở số ra. Về mặt xã hội, Hoá Kỵ chủ thị
phi miệng tiếng, tai bay vạ gió. Về tình cảm Hoá Kỵ là sự bất hoà, cãi vã, bực
dọc ngấm ngầm về nhau. Về sức khoẻ, Hoá Kỵ biểu trưng cho bệnh tật, đau ốm lâu
dài, tiêu hoá kém. Nếu cách cục xấu thì còn bị bệnh tật về mắt, phụ nữ kinh
nguyệt kém.Về tính cách, Hoá Kỵ phần nhiều đa nghi, thủ đoạn.
+ Chỉ được
mỗi một cái là nó không tác dụng nhiều lên nhan sắc. Có Hoá Kỵ vẫn có thể xinh
đẹp như thường.
+ Hoá Kỵ
không nên gặp Nhật Nguyệt, Liêm Trinh, Cự Môn. Nên gặp Thiên Tướng, Thanh Long,
Lưu Hà, Hoá Khoa thì mới có thể cứu giải.
+ Gặp cách
tốt thì Hoá Kỵ là người kín đáo, giỏi tính toán hoạch định, biết nghề y dược,
có thể có thành tựu lớn trong nghiên cứu, tham mưu, luật pháp.
Những trường hợp 2
sao đồng cung (sao đôi)
Bài sưu tầm
- Tác giả: Thanh Y - VDTT (viết theo ý ông Lý Phật)
Tất cả những
ai nghiên cứu Tử Vi đều biết có 14 sao chính (còn gọi là chính tinh hoặc chính
diệu) là Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân, Liêm
Trinh, Tham Lang, Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái
Dương.
Mười bốn
sao trên 12 cung, tạo thành 14x12 = 168 cách. Nhưng vì phân phối không đồng đều
nên có cung không có sao, có cung lại có đến hai sao. Có 24 trường hợp đồng
cung, đều xảy ra ở 2 vị trí xung chiếu, tính thành 24x2 = 48 trường hợp. Vì mỗi
trường hợp liên quan đến 2 sao, tổng cộng những trường hợp đồng cung chiếm tới
48x2 = 96 cách, tức là đa số (57%) của 168 cách. Cứ xét 3 sao Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì thấy rõ những cách đồng cung nhiều
đến thế nàọ Tử Vi chỉ đứng một mình ở Tý Ngọ, còn thì đồng cung với Phá Quân ở
Sửu Mùi, với Thiên Phủ ở Dần Thân, với Tham Lang ở Mão Dậu, với Thiên Tướng ở
Thìn Tuất; Vũ Khúc chỉ đứng một mình ở Thìn Tuất, còn thì đồng cung với Thiên
Phủ ở Tý Ngọ, với Tham Lang ở Sửu Mùi, với Thiên Tướng ở Dần Thân, với Phá Quân
ở Tỵ Hợi; Liêm Trinh chỉ đứng một mình ở Dần Thân, còn thì đồng cung với Thiên
Tướng ở Tý Ngọ, với Thất Sát ở Sửu Mùi, Phá Quân ở Mão Dậu, với Thiên Phủ ở Dần
Thân, với Tham Lang ở Thất Sát. Tóm lại, tính theo toán học thì xác suất để Tử
Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh đứng một mình chỉ là 1/6 (1)
Vậy mà khi
bàn đến cung Mệnh, tức là cung quan trọng nhất, gần như chẳng thấy sách nào do
người Việt biên soạn chú ý đến trường hợp hai chính tinh đứng đồng cung. Ý
nghĩa các chính tinh chỉ được trình bày riêng rẽ, thảng hoặc ta gặp những câu
phú nhắc đến vài trường hợp hai sao cùng cung một cách hết sức đại khái. Thiếu
sót trầm trọng này khiến người nghiên cứu Tử Vi không khỏi bối rối. Trường hợp
Tử Vi Tham Lang chẳng hạn. Đọc "Tử Vi đẩu số tân biên" của Vân Đằng
Thái Thứ Lang - được coi như sách gối đầu giường của những người nghiên
cứu đẩu số - ta thấy Mão Dậu là bình địa của Tử Vi, hãm địa của Tham Lang. Đọc
trang 60 thấy Tử Vi bình hòa "kém thông minh nhưng trọn đời cũng được no
cơm ấm áo, và chắc chắn là sống lâu", trang 116 thấy Tham Lang hãm địa ở
Mão Dậu "làm việc gì cũng thất bại và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có
tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ". Vậy người có Tử Tham ở
Mão Dậu không đi tu thì có được no cơm ấm áo không, có được sống lâu không?Thật
chẳng biết tính thế nào cho phải.
May mắn
làm sao, gần đây Đài Loan có xuất bản quyển "Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi"
của ông Lý Phật (2), trong đó vấn đề
hai sao cùng thủ mệnh được phân tích khá tỉ mỉ (3). Nhận thấy rằng đây là một
tài liệu quí giá, người viết đã tóm lược các ý chính cộng thêm một chút ý kiến
riêng thành bài viết này, mong góp phần nào lợi ích cho quí vị nghiên cứu Tử vi
đẩu số.
1 - TỬ VI - THIÊN PHỦ (Tử Phủ)
+ Hai sao
Tử vi Thiên phủ chỉ cùng cung tại Dần Thân, đều được coi là vị trí cực tốt, tạo
thành "Tử Phủ đồng cung cách".
+ Mệnh được
cách này tất có khả năng lãnh đạo, kiến thức, mưu trí, tài năng xuất chúng, phản
ứng mẫn tiệp, xử thế hòa hợp mà vẫn giữ khoảng cách với mọi ngườị Ngoài ra lại
có tinh thần trách nhiệm cao độ, nhiệt tâm phục vụ công ích, bất chấp trở ngại
khó khăn.
+ Nhưng vì
Tử vi và Thiên Phủ là hai lãnh tụ của hai chùm sao khác nhau, khi cùng cung ví
như hai hổ cùng ở một rừng tất phải có xung đột; nên sự tốt đẹp không được hoàn
hảo. Tử Vi có tính động trong khi Thiên Phủ thiên về tĩnh. Tử Vi có tính khai
phá, Thiên Phủ có tính bảo thủ. Tử Vi đại diện ước vọng cao vời, Thiên Phủ đại
diện mục đích thực tế. Hai sao hợp lại, mâu thuẫn không thể nào tránh được.
+ Nên người
có Tử phủ đồng cung thường mang ước vọng quá cao vời, dễ trở thành uổng công
phí sức. Vì tự phụ thông minh, họ bướng bỉnh chỉ hành động theo ý riêng. Khi gặp
thất bại lại đổi chiều hướng quá sớm, nên kết quả khó được như ý. Nói chung, nếu
các phụ tinh không được tốt đẹp để giúp họ gặp nhiều may mắn, người có Tử Phủ đồng
cung rất dễ trở thành kẻ có tài, sống đời bất đắc chí.
2 - TỬ VI - THIÊN TƯỚNG (Tử Tướng)
+ Chỉ đồng
cung tại Thìn Tuất, tạo thành cách "Tử Tướng đồng cung". Hai cung này
mệnh danh là Thiên la Địa võng, ám chỉ sự khó khăn, khó nhọc, bị nhiều trói buộc
phải vượt qua mới thành công được.
+ Tử Vi
nhiều năng lực, đòi hơn người khác. Thiên Tướng có khuynh hướng phục vụ tha
nhân, hành sự suy tính cẩn trọng. Tử Vi mang quí cách, Thiên Tướng hòa hợp với
người. Hai sao hợp lại biểu lộ thành cá tính bên ngoài thân thiết ôn hòa, dễ được
người kính mộ, nhưng lại không hợp với những nghề như thầy giáo, thầy thuốc
v.v...
Ưu điểm: Chịu khó nghiên cứu học hỏi,
phong thái tao nhã, nhiệt tâm phục vụ công ích, hành động cẩn trọng, có khả
năng hòa giải, biết tiến thủ tùy lúc.
Khuyết điểm: Tâm tính bất chợt, ý muốn vượt
hơn khả năng, trọng hư danh hơn thực chất. Cá tínhh bướng bỉnh, dễ hành động
sai lầm rồi hối hận. Khả năng phán đoán thị phi không mấy xuất sắc. Hay vì lợi
nhỏ mà mất lợi lớn.
3 - TỬ VI - THẤT SÁT (Tử Sát)
+ Chỉ cùng
cung tại Tị Hợi, tạo thành cách "Thất Sát ngưỡng đẩu".
+ Tử Vi có
tính cách lãnh đạo, Thất Sát có phong cách hùng dũng, thích đảm đương việc khó
nhọc. Hai sao cộng lại hơn Tử Vi đơn thủ ở chỗ chịu khó hơn, hơn Thất Sát đơn
thủ ở chỗ cẩn trọng hơn. Ở cùng cung thì không chịu nhượng bộ người.
+ Hai sao
cùng cung ở Tỵ Hợi là nơi ngụ của sao Thiên Mã (Dần Thân Tỵ Hợi thường được gọi
là tứ mã địa), tức vị trí của biến động, thay đổi. Nên thường có những gặp gỡ,
duyên nghiệp phức tạp, thành bại khó lường. Cá nhân sẽ có nhiều cơ hội đi lại,
biết nhiều chuyện thiên hạ, nhiều sức sống, được hưởng nhiều thú lạ trên đời.
+ Tử Vi
phong cách uy nghiêm, Thất Sát tính khí cương cường. Nên cá nhân có khả năng
lãnh đạo. Dù trải nhiều thay đổi nhưng con đường đã định thường đi đến nơi đến
chốn. Thất Sát cố chấp, Tử Vi nhiều suy nghĩ, nên bổ túc khuyết điểm cho nhau,
có thể là người vô cùng hợp lý. Ưu điểm: Trí dũng kiêm toàn, độc lập
hành sự, có khả năng chịu đựng lao khổ, có tinh thần trách nhiệm, biết sửa những
sai lầm của mình. Có chí lớn hơn đời, ân oán phân minh, không sợ nghịch cảnh,
quả cảm dũng mãnh.
Khuyết điểm: Tâm tính sôi nổi bất thường. Mơ ước
quá cao, suy tính không trọn vẹn vấn đề nên dễ làm hỏng việc. Lâm sự độc đoán,
không chịu nghe lời thật mất lòng, lại dễ tin lời dối của kẻ xấu xa. Đời sống
thiếu ổn định, thiếu kế hoạch lâu dài.
4 - TỬ VI PHÁ QUÂN (Tử Phá)
+ Chỉ cùng
cung tại Sửu Mùi, tạo thành "Tử Phá Mộ cung cách".
+ Nếu đứng
riêng đặc điểm của Tử Vi là tính khai phá, của Phá Quân là bất chấp hậu quả.
Nhưng khi đứng chung Tử Vi bị Phá Quân lấn át, ngược lại Phá Quân cũng kính trọng
khí độ của Tử vi. Hậu quả là hai bên cùng tự chế mà sinh ra mâu thuẫn.
+ Hai cung
Sửu Mùi là Âm Thổ, đồng thời là Mộ địa, biểu tương sự cẩn trọng, nhiều suy tính.
Vì thế mà có khả năng giữ mọi sự ở trạng thái bình hòa, giảm thiểu những biến động
do khuynh hướng của Phá Quân gây ra.
+ Tử Vi có
khuyết điểm là suy nghĩ quá nhiều, cô độc, trái tim dễ xúc động. Phá Quân dũng
mãnh, cố chấp. Hai sao cộng lại, hay khởi sự bất chợt (do ảnh hưởng của Phá
Quân) rồi khi lâm sự lại do dự, nhiều khi sắp thành công lại để cho thất bại
(vì ảnh hưởng của Tử Vi ngăn chận đường lối tàn nhẫn của Phá Quân).
Ưu điểm: Phong cách đặc biệt khác người.
Kiến văn quảng bác, hành sự cẩn trọng, khả năng phán đoán cao, chịu khó học hỏi,
có khả năng tự học tự biết không cần người giảng dạy. Tiến thủ có suy tính, coi
thường những thành bại ở đời.
Khuyết điểm: Cố chấp, nhưng khi lâm sự lại hay
thối nhượng. Đời sống bất định, ở tuổi thanh niên thiếu phương hướng để cuốn
theo chiều gió, sống đời sôi nổi theo khuynh hướng Phá Quân. Đến tuổi 30, 40
thường đổi tính, trở thành gần Tử Vi mà xa cách Phá Quân (4).
5 - TỬ VI - THAM LANG (Tử Tham)
+ Chỉ cùng
cung ở Mão Dậu, tạo thành "Tử Tham Mão Dậu cách".
Xét vòng
Trường sinh của 4 hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa trên địa bàn (tức lá số Tử Vi) thì
Mão + Dậu là hai cung thuộc vị trí "Mộc Dục", biểu tượng những ham muốn
tầm thường, nên còn gọi là "Đào hoa" cung.
+ Tử Vi vốn
đã có khí phái phong lưu, Tham Lang lại là sao của lòng tham vật dục, nên trường
hợp thông thường là đời sống buông thả. Nhưng chú ý ! Vì khuynh hướng của hai
sao quá tương phản nên liên tục khắc chế nhau, mà tùy hoàn cảnh kết cuộc có thể
hoàn toàn trái ngược.
+ Đó là lý
do tại sao Tử Tham Mão Dậu cũng là cách của nhiều bậc chân tu, coi thường mọi
thú vui của đời sống.
Ưu điểm: Đa tài đa nghệ, học hỏi rất
nhanh, kiến thức phong phú, ngôn ngữ có phong cách nho nhã, thân thiết với nhiều
người, xử sự khéo léọ Nếu sống đời buông thả thì đáng gọi là tay chơi. Nếu sống
đời ẩn dật lại đáng gọi là bậc chân tu.
Khuyết điểm: Thiếu tính nhẫn nại, thiếu khả
năng chịu đựng thất bại, nhiều chủ kiến, (thường) tham lam hưởng thụ, dễ đổi
thay ý kiến, quan điểm. Sống vô kỷ luật, qui củ, gây ra những hoàn cảnh phức tạp
tự mình không giải quyết nổi, thường vì tình mà khổ lụy, đời sống thành bại khó
lường.
6 - VŨ KHÚC - THIÊN PHỦ (Vũ Phủ)
+ Chỉ đồng
cung tại Tý Ngọ, tạo thành "Phủ Vũ đồng cung cách"
+ Tý Ngọ
là hai cung thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa". Thiên phủ có
khả năng giữ gìn tiền bạc, Vũ Khúc có khả năng phát triển những gì có sẵn thành
lớn mạnh hơn. Hai sao lại cùng có khả năng lãnh đạo. Nên có Phủ Vũ đồng cung nếu
thiên về thương mại tất phải thuộc hàng chủ nhân, không chịu ở vị trí thừa hành
kẻ khác.
+ Đây là một
trường hợp đặc biệt của Vũ Khúc, dù có hội họp với Văn Khúc đi nữa cũng không
thể nào là nhân tài văn học. Ngoài ra cũng tối kỵ nghề y dược, nếu cố theo đuổi
chỉ đạt mức tầm thường mà thôi.
Ưu điểm: Khoan hòa thận trọng, tiến thủ
khéo léo, làm việc đến nơi đến chốn, cá tính quả quyết, được bạn bè yêu mến,
khoan dung đại độ, xử thế tích cực lạc quan, suy nghĩ kỹ lưỡng, có khả năng chịu
đựng thất bại, đời sống phong phú, biết đồng cam cộng khổ với người khác. Khuyết điểm: Mơ ước quá cao vời,
thích ở nơi cao, được người trọng vọng, hay bắt ép người, thiếu khả năng nhẫn nại,
chủ quan tính quá caọ Mặc dù tỏ ra dũng cảm, khi gặp kẻ cường ngạnh thường hay
mau chóng chịu thua.
7 - VŨ KHÚC - THIÊN TƯỚNG (Vũ Tướng)
+ Chỉ đồng
cung tại Dần Thân, tạo thành "Vũ Tướng đồng cung cách".
+ Vũ khúc
là sao mang nhiều đặc tính khác nhau. Có phần năng động như Thái Dương, phần
suy nghĩ như Thiên Đồng, phần mưu tính như Thiên Cơ, phần thụ động như Thái Âm;
tuy vậy nói chung vẫn ngã về phía tĩnh, có tinh thần trách nhiệm, nhưng cầu
mong sự an ổn.
+ Thiên Tướng
cũng mang đặc tính thụ động, muốn giảm thiểu mọi sự đổi thay. Hai sao hợp lại
gây ra khuynh hướng bảo thủ, thiếu tính sáng tạo, không phát triển cái mới mà
chỉ giữ những gì có sẵn.
+ Người có
Vũ Tướng cùng cung không phải lo vật lộn với miếng cơm manh áo, nhưng vì tâm lý
thụ động, lại thiếu những vận may lớn nên rất khó trở thành đại phú.
Ưu điểm: Nhiều khả năng, chịu học hỏi,
không quản lao khổ, lời nói đi đôi với việc làm, ra công hết sức.
Khuyết điểm: Tính ương nhạnh, hành sự nôn
nóng, không chịu nghe lời khuyên bảo, nhiều bệnh tật, ít gặp may mắn. Thiếu khả
năng sáng tạo, đời sống thường khổ tâm vì hay so sánh với người khác mà sinh bất
đắc chí.
8 - VŨ KHÚC - THẤT SÁT (Vũ Sát)
+ Chỉ đồng
cung tại Mão Dậu.
+ Vũ Khúc
cương cường, quả quyết, nhưng thận trọng. Thất Sát dũng mãnh, cố chấp, hành sự
muốn gì làm nấy, ít nghĩ đến hậu quả. Vũ Khúc nhẫn nại, Thất Sát nóng nảy. Vũ
khúc bảo thủ, Thất Sát xông xáo. Nên cá nhân có hai sao cùng cung tâm lý luôn
luôn dẫy đầy mâu thuẫn.
+ Mão Dậu
thuộc đào hoa địa nên người nặng cảm tình, sống nhiều về nội tâm. Về tài chánh
khá giả, đổi nghề nghiệp nhiều lần, thường làm nghề buôn bán. Thiếu niên gian
khổ, trung niên tạo nghiệp, lão niên bền vững.
Ưu điểm: Thông minh ưu nhã, trí dũng song
toàn, có khả năng chịu đựng gian khổ, biết tiến thối, ý chí mạnh mẽ, làm việc đến
nơi đến chốn, chăm chỉ, kiến thức rộng rãi, biết tự khắc chế, có khả năng tổ chức,
lãnh đạo.
Khuyết điểm: Ương ngạnh, không hợp với đám
đông, cô độc, ít có người thân, không chịu nhận cái sai của mình, chỉ làm theo
ý muốn, có tâm lý phản kháng những gì người khác đề ra, thiếu tính nhẫn nại lâu
dài. Vì chỉ biết đến mình, rất dễ thành kẻ xấu xa, độc ác.
9 - VŨ KHÚC - PHÁ QUÂN (Vũ Phá)
+ Chỉ cùng
cung tại Tỵ Hợi, tạo thành Vũ Phá đồng cung cách.
+ Nếu Vũ
Khúc chỉ đứng một mình ở cung Mệnh thì cá nhân là người cô độc, thông minh sáng
trí, biết phân định lẽ tiến thối công thủ đúng lúc.
+ Nhưng
khi cùng cung với Phá Quân thì mọi tính chất đều bị chiết giảm có đến hơn phân
nửa. Cá nhân vẫn có tâm lý cô độc, tâm sự phức tạp không có người chia sẻ. Thiếu
tính nhẫn nại, hành xử mâu thuẩn nên dễ bị hiểu lầm.
+ Tỵ Hợi
thuộc "tứ sinh tứ mã địa", nên đời bôn ba trôi nổi, đi lại nhiều
duyên lạ. Thiếu thời sống xung động, về già thích an tĩnh (xem chú thích 2). Hợp
nhất với nghề buôn bán.
Ưu điểm: Không ngại gian khổ, biết tự trọng,
không để người khác phải coi thường. Có khả năng tự tạo cơ nghiệp, làm việc
không mệt mỏi. Có thể đảm nhiệm trọng trách.
Khuyết điểm: Chủ quan tính quá lớn, lại quá tự
tôn, hay phản kháng, hành sự nóng nảy, hay bỏ việc hiữa chừng, không chịu nhường
kẻ khác, nội tâm thường bị dằn vặt bởi sự cô đơn, không làm việc được với người
khác, không chịu nghe lời hay của kẻ khác.
10 - VŨ KHÚC - THAM LANG (Tham Vũ)
+ Chỉ cùng
cung tại Sửu Mùi, tạo thành Tham Vũ đồng hành cách.
+ Sửu Mùi
cùng là âm Thổ mộ cung, thiếu niên chỉ tích tụ kinh nghiệm mà khó phát huy khả
năng. Từ trung niên trở đi, nhờ kiến thức có sẵn, cộng thêm may mắn mới tạo
thành sự nghiệp, vì thế mới có câu "Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân
".
+ Vũ khúc
chủ sự uy nghiêm, Tham Lang chủ sự buông thả. Hợp nhất là nghề buôn bán, nghệ
sĩ trình diễn v.v...Nhất định không hợp với các nghề như thầy giáo, bác sĩ, nhà
văn v.v...
Ưu điểm: Biết sống hòa với người, nhiều khả
năng, biết thu nhận kinh nghiệm trải qua trong đời sống, dám bỏ cũ theo mới,
không ngại gian lao khốn khó, dám làm dám chịu.
Khuyết điểm: Tâm tính cô độc, xem mình quá cao
nên hay bất mãn, đời sống không qui củ, tình cảm thay đổi luôn luôn, thiếu tính
nhẫn nại, thích tranh cường háo thắng, không chịu dưới tay kẻ khác. Dù có đạt mọi
điều kiện mong muốn, vẫn vì ham muốn nhiều thú vui mà không tìm được bình an.
11 - LIÊM TRINH - THIÊN PHỦ (Liêm Phủ)
+ Chỉ cùng
cung tại Thìn Tuất, thường gọi là "thiên la địa võng", thúc bó, khiến
năng lực khó phát huy, thường phải buông bỏ nhiều ước mơ, nhưng bù lại có nhiều
kinh nghiệm đời sống. + Liêm Trinh không sợ thành bại, Thiên Phủ bất chấp tiểu tiết, hai sao này hợp
lại, tất được nhiều người yêu, ít kẻ ghét. Nên thiên về kỹ thuật, phát triển khả
năng chuyên nghiệp thì có thể thành tựu. Còn như theo đuổi chính trị, thương mại
thì e là khó lòng tránh khỏi thất bại.
Ưu điểm: Tâm địa khoan hòa, không để dạ
thù oán, đối xử dễ chịu và được lòng nhiều người, biết đồng cam cộng khổ, có
trí thông minh và chịu khó học hỏi, có khả năng tự lực, không nhờ cậy kẻ khác,
lại không hay tranh quyền đoạt lợi, biết tự chế những ham muốn của mình.
Khuyết điểm: Không có mơ ước cao, thiếu khả
năng sáng tạo, tâm hồn ít được bình an, hay đổi khuynh hướng, do dự khi lâm sự,
lắm khi vận dụng sở đoản thay vì sở trường, khả năng phán đoán yếu kém nên xử
trí dễ sai lầm, ít được thân nhân hổ trợ.
12 - LIÊM TRINH - THIÊN TƯỚNG (Liêm
Tướng)
+ Liêm
Trinh có tính cuồng phóng, không chịu nghe lời phải. Ngược lại Thiên Tướng bình
hòa nhỏ nhẹ, biết tôn trọng quan điểm của người khác. Hai sao cùng cung là người
tao nhã, có khả năng hấp dẫn người xung quanh, nhất là người khác phái, dễ vướng
mắc vào những cuộc tình rắc rối.
+ Chỉ cùng
cung tại Tý Ngọ, thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa", đời sống lắm
sóng gió, khó lòng ổn định, hôn nhân không được hoàn mỹ, lý trí và con tim có
nhiều mâu thuẫn. Việc đối xử với người khác cũng thay đổi thất thường. Mặt
ngoài bình tĩnh nhưng trong lòng luôn luôn bất ổn. Tuy thế lại được hưởng nhiều
lạc thú trên đời.
Ưu điểm: Không sợ thất bại, làm việc tận lực,
có cá tính đặc biệt, biết sống phù hợp với hoàn cảnh, không vì nghịch cảnh mà
ngã lòng, tự tìm được hạnh phúc cho mình.
Khuyết điểm: Ước vọng quá cao, ham muốn quá
nhiều, việc gì cũng muốn có kết quả nhanh chóng, không đủ nhẫn nại, suy nghĩ đổi
thay nhanh chóng, dễ bị ganh ghét nhòm ngó. Dễ khốn khổ vì tình cảm, không biết
tự lượng sức mình, dễ gặp nhiều hoàn cảnh khó khăn.
13 - LIÊM TRINH THẤT SÁT (Liêm Sát)
+ Liêm
Trinh có khả năng làm thân với người mau lẹ, được người xử sự thật tình, như có
ma lực. Dễ vượt hơn người khác, dễ bị người ghét.
+ Thất Sát
tính nóng, thích làm kẻ anh hùng trượng nghĩa, bất kể hậu quả. Hai sao hợp lại
thành người xung động, nhất định đạt mục tiêu bất kể phương pháp, tạo thành cảnh
ngoài tốt đẹp trong chẳng có gì, khổ tâm không dám tiết lộ. Đời sống vì thế chỉ
đạt được vật chất, còn tinh thần thiếu thốn. Chỉ đạt mục tiêu ngắn hạn, mà
không chịu nhìn xa. Nên sống như nước chảy mây trôi, đời khó lòng định hướng.
+ Chỉ đồng
cung tại Sửu Mùi, là "mộ địa", tạo nhiều trở ngại, nên đối với người
thường không hòa thuận, hay gặp nhiều khó khăn về tiền bạc. Cả hai sao cùng
thích động, không chịu nổi tĩnh. Nên nếu không có yếu tố cứu giải tất đời sống
gặp rất nhiều phiền toái. Nếu tôn sùng tôn giáo thì đỡ đi nhiều.
Ưu điểm: Tính tình hào phóng, bất chấp tiểu
tiết, dám làm dám chịu, khi lâm sự bất kể gian khổ, hiểm nguy, xử sự đơn giản
mau chóng, có tình thần hiệp nghĩa, biết tôn trọng danh dự kẻ khác, đầu óc rộng
rãi.
Khuyết điểm: Tự tung tự tác, thích gì làm nấy,
không suy nghĩ cặn kẽ nên lâm vào nhiều cảnh khó khăn. Thiếu may mắn về đường
hôn nhân, thường bị miệng tiếng thị phi, thường vô tình đụng chạm kẻ khác mà bị
phiền toái.
14 - LIÊM TRINH - PHÁ QUÂN (Liêm
Phá)
+ Liêm
Trinh có trí óc nhanh, làm thân với người mau lẹ, có khả năng hòa giải, làm việc
tận tâm, có lòng khoan dung kẻ khác, lạc quan, dễ tự tìm thấy sự thoải mái. Phá
Quân thích cô độc, không phục kẻ khác, biết sai cũng không nhận sai, hay cưỡng
từ đoạt lý. Nói chung đối với người luôn có khoảng cách, có hòa cũng bất đồng.
+ Hai sao
hợp lại nhu hỏa diệm sơn ngoài nhỏ nhẹ mà trong cương cường, một khi bùng nổ
khó lòng ngăn cản. Hành sự không thuận kẻ khác, nên khó thành tựu. Thường tìm
thú vui cô độc, sách vở, ngao du sơn thủy, để mặc đời trôi trong quên lãng.
+ Chỉ cùng
cung tạo Mão Dậu, thuộc "tứ chính tứ bại đào hoa địa". Khả năng xét
đoán người và việc nhậm lẹ, nhưng thành bại khó lường, thường bỏ ra nhiều mà
thu về ít. Tính cực đoan khó đoán, khi xung động như điên cuồng, khi suy tư trầm
mặc. Cuộc đời bất định, biết nhiều thứ nhưng không đạt mức tinh thông. Bù lại
có tính tự lập, biết đấu tranh để tìm hạnh phúc cho mình. Ưu điểm: Phân rõ trắng đen, phản ứng
linh mẫn, làm việc tận lực, nhiều tình cảm cũng như lý trí, kinh nghiệm duyệt lịch
phong phú. Có khả năng khắc phục lao khổ, biến việc nhỏ thành kết quả lớn.
Khuyết điểm: Tính ngang bướng, muốn gì làm nấy,
háo thắng, không gần gũi người thân, tính do dự bất quyết, chủ quan tính quá mạnh,
không biết nghe lời người khác. Hay thay đổi đường lối, thiếu tính nhẫn nại.
15 - LIÊM TRINH - THAM LANG (Liêm
Tham)
+ Liêm
trinh đồng cung với Tham Lang là người tâm linh mẫn cảm, ý tứ thâm trầm, ngoài
nhu trong cương, không dễ bị áp chế, thay đổi liên miên, ví như mây bay nước chảy.
+ Hai sao
chi đồng cung tại Tị Hợi, là "tứ sinh tứ mã địa", bao hàm ý nghĩa đột
biến. Lúc thuận thời cũng có điều bất đắc ý, khi gặp nghịch cảnh lại thường tìm
ra sinh lộ để phát triển rực rỡ bất ngờ. Tuổi niên thiếu gặp nhiều khó khăn, đời
sống bất định, trung niên hậu vận nhờ tùng trải kinh nghiệm phong phú mà sự
nghiệp có thể hanh thông.
+ Liêm
Trinh Tham Lang là hai sao đào hoa, nên quen biết nhiều người, nhiều khi gặp
người lạ cũng trở thành thân thiết mau lẹ. Nhưng tình cảm ít khi giữ được lâu
dài. Thời lên, lúc xuống cũng thường ngắn ngủi, nhưng vẫn tìm được sự tự tại,
vui thú. Nếu theo nghiệp doanh thương thì dễ thành công.
Ưu điểm: Biết điều hay lẽ phải, biết độc lập
tự cường, quen nhiều hiểu rộng, kiến văn quảng bác, ứng biến mau lẹ, tìm được sự
lạc quan trong mọi hoàn cảnh của đời sống, có khả năng thấy ít hiểu nhiều.
Khuyết điểm: Quá nhiều ham muốn, biến đổi nhanh
chóng, dễ vì tình mà mang phiền toái, thiếu tính nhẫn nại, không bằng lòng với
những gì đang có, dễ bỏ cũ theo mới. Thiếu thực tế, ít khi nghe lời hay của kẻ
khác.
16 - THÁI DƯƠNG - THÁI ÂM (Nhật Nguyệt)
+ Chỉ đồng
cung tại Sửu Mùi, tạo thành "Âm Dương Sửu Mùi cách ", còn gọi là Nhật
Nguyệt đồng lâm cách".
+ Thái
Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh (Cơ Nguyệt Đồng
Lương Cự Nhật ) mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm "Tử
Phủ Sát Phá Tham ". Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng,
làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại,
không khỏi có nhiều mâu thuẫn.
+ Sửu Mùi
là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái
Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố chấp.
+ Thái
Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha, trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản,
lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có
lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định. Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất
khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã kể.
Ưu điểm: Không tham danh lợi, thích làm việc
nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi
hiểu biết nhanh.
Khuyết điểm: Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy
nghĩ trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng
mình hơn người khác, dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa
thuận, không gần gủi người thân.
17 - THÁI DƯƠNG - CỰ MÔN (Cự Nhật)
+ Thái
Dương là biểu hiệu của ánh sáng, Cự Môn là ám tinh như mây che ánh sáng, đứng
cùng với Thái Dương có tác dụng cản ngăn những đặc sắc của Thái Dương.
+ Hai sao
cùng cung ở Dần Thân. Xét về thời gian thì Dần trời chưa sáng, Thân trời đã ngã
về chiều, Thái Dương không đủ sức mạnh vượt thắng ảnh hưởng của Cự Môn, nên hai
sao cùng cung gây ra tình trạng bất toàn.
+ Nếu
thành đạt tất phải có chuyện không ổn trong gia đình, như vợ chồng bất hòa, hoặc
sức khỏe suy yếu, hoặc con cái bất hiếu v.v..
+ Cá nhân
vẫn có thể đạt công danh, hạnh phúc, nhưng không có đủ khả năng và may mắn để đối
phó với những khó khăn, nên công danh hạnh phúc bao năm đạt được chỉ cần gặp một
vài chuyện không may nho nhỏ là có thể vỡ tan bất cứ lúc nào.
Ưu điểm: Tính khí cương cường, dũng cảm.
Có tài miệng lưỡi, mưu trí, nhờ đó có khi biến họa thành may, biết nắm thời cơ.
Có khả năng lãnh đạo.
Khuyết điểm: Khá bướng bỉnh, háo thắng. Suy
tính chuyện ngoài tầm tay. Tham vọng lớn, lại quá chủ
quan, nên khó đạt thành công theo ý muốn.
18 - THÁI DƯƠNG - THIÊN LƯƠNG (Dương
Lương)
+ Thái
Dương là "trung thiên đế vương tinh" uy cường, Thiên Lương là phúc
tinh ôn nhã, hai sao cùng cung tất phải tương nhượng nhau mà hướng về trung đạo.
+ Hai vị
trí cùng cung là Mão Dậu, thuộc "tứ chính đào hoa địa". Mão là đất vượng
của Thái Dương, nên Thái Dương lấn áp Thiên Lương; Dậu là phương hãm của Thái
Dương, nên ảnh hưởng của Thiên Lương có phần trội vượt.
+ Vì đặc
tính đào hoa, ở cả hai nơi cá nhân sẽ có nhiều duyên may mắn. Nếu chọn ngành
thương mãi thì dễ đạt mục tiêu vật chất.
+ Nhưng
trong mọi trường hợp, e là khó tìm được hạnh phúc gia đình.
+ Cá nhân
sẽ có nhiều điểm cố chấp nhưng lại có trái tim dễ bị xúc dộng nên khả năng quyết
định không chuyên nhất, thành bại vì thế khó lường.
Ưu điểm: Quang minh chính dại, tích cực, hiền
hòa, thích phục vụ xã hội, không sợ mệt nhọc, hiểm nguy, thất bại. Có phong
thái quí phái, làm việc cẩn trọng suy tính. Biết trọng người trên, nhường kẻ dưới.
Khuyết điểm: Tâm lý do dự, khả năng phán đoán
thiếu sót, không biết mình biết người, nên dễ lao tâm vô ích. Không biết lẽ tiến
thủ nên hay kẹt vào những hoàn cảnh, nhất là hoàn cảnh tình cảm, không thể tìm
đường giải quyết.
19 - THIÊN CƠ THÁI ÂM (Cơ Âm)
+ Chỉ cùng
cung tại Dần Thân, tạo thành "Cơ Nguyệt tương phùng" cách.
+ Thiên Cơ
thuộc Mộc biểu tượng mưu trí, tính toán, nhẫn nại; Thái Âm thuộc thủy biểu tượng
cung cách nho nhã, tình cảm lãng mạn. Luận về ngũ hành thì hai sao tương hợp.
+ Nhưng Dần
Thân thuộc "tứ mã địa" chủ sự dời đổi, biến chuyển; nên có thể thấy từ
đặc tính của hai sao rằng đây không phải là vị trí thích hợp lắm.
+ Ở Dần
Thái Âm hãm, ở Thân Thái Âm vượng, nên có Cơ Âm đồng cung ở Thân thì gặp nhiều
may mắn hơn ở Dần; nhưng cả hai cung vẫn có chung một số tính chất. Cá nhân có "Cơ
Nguyệt tương phùng cách" nội tâm ít khi thỏa mãn với hoàn cảnh hiện tại,
hay thay đổi bất chợt, nhưng lại e sợ hậu quả, nên mọi đổi thay đều ở mức lưng
chừng, thiếu dứt khoát, nên dễ khốn khổ vì lâm vào những hoàn cảnh khúc mắc,
khó giải quyết.
+ Người có
Cơ Nguyệt ở Dần Thân thiếu uy nghiêm nên không hợp với vai trò lãnh đạo. Nên
tìm những công việc chuyên môn, hoặc buôn bán độc lập. Nếu không lượng sức mình
mà đi vào những địa hạt cần quyền biến mau lẹ thì khó lòng tránh khỏi thất bại.
Ưu điểm: Cốt cách, phong tư nho nhã, dễ chiếm
cảm tình của người khác (đặc biệt là người khác phái). Thông minh, hiểu chuyện
mau lẹ. Có trực giác linh mẫn. Có cơ may gặp nhiều duyên lạ trong tình cảm cũng
như sự nghiệp.
Khuyết điểm: Thiếu nghị lực, ý chí, khả năng điều
hànhg. Nhiều mơ mộng, thiếu thực tế.
Trọng hư
danh. Nội tâm nhiều mâu thuẫn, và (trừ khi có nhiều sao chế hóa) khá ích kỷ.
Tình cảm biến đổi,
trước trọng sau khinh. Khó được người đời kính trọng.
20 - THIÊN CƠ - CỰ MÔN (Cơ Cự)
+ Chỉ cùng
cung tại Mão Dậu, tạo thành "Cự Cơ Mão Dậu" cách.
+ Thiên Cơ
trí tụê mẫn cảm, nho nhã thư sinh, dễ gây cảm tình; Cự Môn thành kiến chủ quan,
cố chấp, dễ khiến người khác khó chịu. Hai sao cùng cung chế hóa nhau, kết quả
là cá tính vẫn chủ quan, nhưng biết xử thế, được người yêu nhiều hơn ghét.
+ Mão Dậu
là đào hoa địa, nên cá nhân có khuynh hướng liên quan nhiều với xã hội,
có khả năng biến lạ thành quen, sinh hoạt hăng hái, xử sự nhậm lẹ. Mặc dù thỉnh
thoảng ngôn ngữ bất cẩn làm kẻ khác phiền lòng, nhưng nói chung được nhiều sự
yêu mến.
+ Chỉ tiếc
là thiếu sự nhẫn nại, nên mặc dù bỏ nhiều năng lực và sáng kiến, ít khi được kết
quả tương xứng, có tiếng mà không có miếng, ngay cả khi thành công cũng thường
là dọn cỗ cho người còn mình chẳng được hưởng bao nhiêu.
Ưu điểm: Quyết định nhanh chóng, trí tuệ mẫn
cảm, biết chịu đựng khó khăn, làm việc tận lực, biết lẽ tiến thối, liên tục học
hỏi, quân bình tình cảm và lý trí. Nếu theo các nghề doanh thương, buôn bán thì
rất dễ thành công lớn, vì có sự ứng hợp với cách "Cự Cơ Mão Dậu".
Khuyết điểm: Cá tính bướng bỉnh, sinh cường hiếu
thắng, dễ mắc vào vòng thị phi, đời sống tình cảm không được ổn định.
21 - THIÊN CƠ - THIÊN LƯƠNG (Cơ
Lương)
+ Chỉ đồng
cung tại Thìn Tuất, là đất miếu vượng của hai sao.
+ Nên do ảnh
hưởng tốt của Thiên Cơ mà có đầu óc mưu cơ, do ảnh hưởng tốt của Thiên Lương mà
có sự quan tâm đến bối cảnh xung quanh, muốn phục vụ, làm lợi cho kẻ khác. Vì
Thìn Tuất là "thiên la địa võng", lại là mộ địa, nên đời sống có
nguyên tắc.
+ Nếu hoàn
cảnh thuận lợi, có thể là cộng sự viên đắc lực cho lãnh tụ, tài ba hoặc trở
thành bậc hiền nhân danh sĩ.
+ Nói
chung gặp nhiều may mắn, dễ đạt thành công về vật chất cũng như tình cảm. Nhưng
tham vọng rất cao nên ngay cả khi thành công cũng khó bằng lòng với hoàn cảnh của
mình.
Ưu điểm: Tốt bụng, thông minh, chịu học hỏi,
xử thế hòa nhã với mọi ngườị Có thủy có chung, có khả năng đảm nhận trọng trách
(miễn là không đòi hỏi ứng biến nhậm lẹ ).
Khuyết điểm: Tham vọng quá cao, nên dễ trở
thành trí xảo. Nhiều tình cảm nên hay dính líu vào những hoàn cảnh phức tạp,
khó tháo gỡ. Nếu gặp quá nhiều cảnh ngoài ý muốn, rất có thể trở thành người vô
cùng giả dối.
22 - THIÊN ĐỒNG - THÁI ÂM (Đồng Âm)
+ Cả hai
sao đều thuộc Thủỵ Chỉ cùng cung tại Tý Ngọ, thuộc "đào hao địa". Cá
nhân ôn nhu, u mặc, đa tình. Ước vọng cao, nhiều cơ hội đi lại, nhiều nhân
duyên kỳ diệu, lịch duyệt phong phú.
+ Thiên đồng
chủ phúc, Thái Âm chủ điền trạch, nên bất luận vượng hãm nhất định không sợ thiếu
ăn thiếu mặc. Từ nhỏ đã được yêu quí. Tóm lại phúc phận tốt. Nhưng nếu ở Ngọ
không bằng Tý vì Ngọ là chốn hãm của Thái Âm, nên ảnh hưởng lây Thiên Đồng, phần
may mắn không thể bằng cung Tý được.
+ Về mặt xử
thế, không hay cạnh tranh với người, nên có nhiều người thương, ít kẻ ghét.
Ưu điểm: Thông minh hiếu học, đa tài đa nghệ.
Phong thái mềm dẻo, không tranh dành hơn thua với người. Có ý muốn phục vụ, được
thân nhân bằng hữu ưa thích. Dễ đạt hạnh phúc.
Khuyết điểm: Thiếu uy, quá dễ tin người, nhận
xét sự kiện hay sai lầm. Thiếu khả năng quyết định, hay ỷ lại kẻ khác. Trốn
tránh sự thật đau lòng, mơ mộng quá nhiều. Không chịu nổi hoàn cảnh khó khăn.
Hay dính líu đến những hoàn cảnh tình cảm rắc rối.
23 - THIÊN ĐỒNG - CỰ MÔN (Cự Đồng)
+ Hai sao
chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, là mộ địa, biểu tượng sự bảo thủ, lại cùng tĩnh diệu,
chủ sự bình hòa, không mang tham vọng lớn. Cá tính thiếu chuyên nhất, nên khó
phát huy khả năng, thường chỉ đạt mức trung bình về mọi mặt.
+ Sửu Mùi
là vị trí hãm của cả hai sao. Thiên đồng hãm gây ra khuynh hướng thay đổi đường
lối không đúng lúc; Cự Môn hãm gây ra khuynh hướng hay lo nghĩ vẩn vơ. Cá nhân
có hai mặt: + Bên ngoài là sự xung động,
bên trong là sự cô độc không tìm được người chia sẻ.
+ Cách xử
sự không được phân minh, rất dễ khiến người khác hiểu lầm. Hay nhất là yên phận
thủ thường thì đời sống có thể ổn cố bình an.
Ưu điểm: Hầu hết đều có tâm lý bằng lòng với
thực tại, ít tham lam, không tranh dành với kẻ khác. Đối xử dung hòa với mọi
người.
Khuyết điểm: Nhiều mơ ước ấu trĩ. Thiếu tự tin,
không dám biểu lộ quan điểm riêng của mình. Cách suy nghĩ cũng như hành động đều
bất định. Lý trí yếu, không đủ kềm hãm con tim; dễ bị thua thiệt trong tình cảm.
Thiếu khả năng lãnh đạo, điều hợp. Không thể đảm nhận việc quan trọng.
24 - THIÊN ĐỒNG - THIÊN LƯƠNG (Đồng
Lương)
+ Chỉ cùng
cung tại Dần Thân, thuộc "tứ mã địa", đại biểu của khuynh hướng chuyển
biến, nên mặc dù có tính bảo thủ đời sống lại có nhiều thay đổi.
+ Thiên Đồng
vốn thụ động, an phận thủ thường; trong khi đó Thiên Lương mang nhiều ước vọng
cao vời, cá nhân vì vậy có tâm lý rất phức tạp, nhiều khi đổi thay chỉ vì cá
tính, nhiều khi đổi thay vì muốn thăng tiến sự nghiệp. Nói chung, những đổi
thay thường có đắn đo kèm theo, nên thiếu sự bình tĩnh vốn là đặc tính của cả
hai sao khi đứng riêng rẽ. Nhưng số may mắn, đổi thay đa số dẫn đến kết quả tốt,
vô hình chung khiến con người trở thành kinh nghiệm, lịch duyệt. Đây là loại
người dấu kín nội tâm. Bề ngoài mềm mỏng, ít gây thù oán.
Ưu điểm: Có lòng tốt, thích giúp đỡ kẻ
khác, thị phi phân minh. Biết chỗ đứng của mình, ít giữ thù hận trong lòng.
Không tranh chấp. Đối xử hòa đồng với mọi người. Chịu khó học hỏi. Cá tính kiên
nhẫn. Có duyên gặp gỡ và hòa hợp với nhiều loại người, già cũng như trẻ.
Khuyết điểm: Lòng tự tôn quá caọ Tâm tư bất định.
Ước muốn không rõ ràng. Thường hành sự cô độc. Cho dù có ý muốn hợp tác với người
khác, thì khi vào việc vẫn có khuynh hướng chạy làng. Có nhiều duyên với người
khác phái, nhưng vì vậy mà tình cảm thường gặp phức tạp. Trong khi đó tâm giao,
tri kỷ thì lại hiếm hoi.
Chú thích của Thanh Y:
(1) Xác suất
đồng cung của 11 chính tinh còn lại đều là 50%.
(2)
"Luận thiên thuyết địa thoại tử vi", Lý Phật, Dân sinh báo Phụ nữ
Tùng thư, Đài Loan, 1993 (Hán văn). Sách gồm 2 tập, tài liệu được sử dụng nằm
trong tập 2.
(3) Trường
hợp thủ cung Thân hoặc cung Phúc đức cũng tương tự, nhưng dĩ nhiên nhẹ hơn, vì
bị chế hóa bởi đặc tính của cung Mệnh.
(4) Đây là
đặc điểm của mọi trường hợp có Phá Quân cùng cung. Ở buổi thiếu thời Phá Quân
là khuynh hướng lấn át, nên đời sống nhiều xung động, nhưng từ tuổi lập thân
(30 trở đi) khuynh hướng của cá nhân sẽ bị chi phối mạnh mẽ bởi sao còn lại. Về
già người Tử Phá sống theo khuynh hướng cô độc của Vũ khúc, người Liêm Phá sống
theo khuynh hướng khắc kỷ của Liêm Trinh chính vì lẽ ấy.
|