Bài 14: NGÀY GIỜ TỐT THEO LỊCH LÀM VIỆC CỦA CÕI TRỜI ĐỊA PHỦ VÀ CÕI TRỜI CHƯ THẦN (BAN GIÁM SÁT HỘ THẦN)
1. Lý do chọn
ngày, giờ tốt để thực hiện công việc tâm linh lễ nghi
-
Ngày giờ tốt rất cần thiết để việc thực hiện các nghi thức, nghi lễ tâm linh
trong sự tương tác giữa người sống và chư thần, giừa người sống và gia tiên.
-
Chọn ngày giờ phù hợp để công việc tương tác với chư thần và gia tiên đạt được
hiệu quả tuyệt đối. Việc này cũng giống như con người làm việc với cơ quan chức
năng cần phải đúng giờ hành chính và ngày hành chính. Nếu con người đến để
tương tác xử lý công việc trong giờ và ngày hành chính thì sự việc sẽ được tiếp
nhận và thành công. Nhưng con người lại không đến đúng giờ và ngày hành chính
của cơ quan quy định thì sẽ không gặp và không xử lý được việc.
-
Chư thần, địa phủ cũng có quy định ngày giờ hành chính để làm việc và những
ngày, giờ không nên làm. Do đó nắm bắt được ngày giờ hành chính của chư thần và
địa phủ thì việc thực hiện chọn ngày giờ trong xử lý tâm linh vô cùng đơn giản
và hiệu quả tuyệt đối.
Như
vậy mục đích, lý do để chọn ngày giờ khi thực hiện nghi thức và xử lý tâm linh
là được chư thần, địa phủ, các ngài tiếp nhận và xử lý hiệu quả.
2. Cách sách
xem ngày giờ, các trường phái, phương pháp xem ngày giờ ở nhân gian có đúng
không
-
Nhân gian có nhiều phương pháp xem ngày giờ khác nhau: Ngày giờ hoàng đạo, các
thần sát, các trực, các sao, kỳ môn độn giáp, quẻ dịch… Tất cả các phương pháp
này đều dựa trên kinh nghiệm và đúc kết lại của các thầy đạo sĩ, thuật pháp,
địa lý… để nhằm đạt được mục đích xử lý tâm linh là gặp được chư thần, gặp được
các ngài, gặp được gia tiên.
-
Vì là kinh nghiệm nên nó có tính xác suất. Bởi nó vẫn chưa đúng với ngày giờ
hành chính của chư thần, địa phủ, các ngài quy định nhằm giúp cho con người đạt
được sự hiệu quả và đơn giản trong xử lý tâm linh.
Vì
vậy, các phương pháp xem giờ hiện nay chỉ mang tính chất đúc kết kinh nghiệm mà
chưa có sự thực chứng biện chứng. Tuy nhiên nó vẫn cũng đúng và sai khi xác suất
của sự đúng sai đó trùng hợp với giờ và ngày hành chính của các ngài trong việc
xử lý các vấn đề tâm linh của nhân gian.
3. Phân loại
ngày hành chính xử lý các việc tâm linh của chư thần, địa phủ và các ngài
-
Ngày 14, 15, 30 (29), 1 âm lịch là những ngày chỉ nên lễ tri ân các ngài và gia
tiên. Không nên lễ và thực hiện các nghi thức tâm linh những ngày này. Những
ngày này là các ngài không xử lý việc người dân thực hiện nghi lễ xử lý mồ mà,
gia tiên, các công trình dương trạch, cưới hỏi cũng không nên. Theo lý luận
thuyết âm dương của việc mặt trăng quay xung quanh trái đất. Vào ngày sóc là
ngày 30, 1 là ngày cực âm cực đại, tức thuần âm; ngày 14 và 15 là ngày vọng là
ngày cực dương cực đại, tức thuần dương. Do đó ở những ngày này là không được
giao hòa âm dương, khi âm dương không giao hòa thì vạn việc khó thành. Do đó
những ngày này chỉ nên đi lễ tri ân và tránh làm việc lớn như cưới hỏi, ma
chay, cải táng, xây dựng…
-
Những ngày: 3, 5, 7, 9, 11, 13, 17, 19, 21, 23, 25, 27, 29 là những ngày lẻ
mang hành dương. Con người chúng sống ở dương gian nên mang hành dương. Con
người là hành dương mà làm việc liên quan đến tâm linh, kể cả cưới hỏi vào
những ngày lẻ cũng hành dương sẽ tạo thành vượng dương. Âm dương không cân bằng
thì vạn việc không thuận lợi. Do đó không nên làm việc nghi thức tâm linh và
các việc trọng đại vào ngày dương là những ngày lẻ.
-
Những ngày: 2, 4, 6, 8, 10, 12, 16, 18, 20, 22, 24, 26, 28 là những ngày chẵn
mang hành âm. Con người sống ở nhân gian nên mang hành dương. Con người là hành
dương mà làm việc liên quân đến tâm linh, kể cả cưới hỏi vào những ngày chẵn là
hành âm sẽ tạo thành sự cân bằng âm dương. Âm dương được cân bằng sẽ hanh thông
và phát triển tốt cho vạn vật sự việc. Do đó nên làm những việc tâm linh và
không tâm linh như tang lễ, cải táng, xây dựng, nghi lễ, cưới xin, ký hợp đồng
vào những ngày chẵn mang hành âm là rất tốt.
Như
vậy đó là những ngày hành chính của chư thần và địa phủ, tốt xấu thể hiện qua
tính chất thực hiện công việc. Muốn đi lễ tri ân nên đi vào ngày sóc là 30, 1
và ngày vọng là 14, 15. Còn muốn công việc xử lý từ tâm linh đến không tâm linh
thì nên chọn ngày chẵn mang hành âm để được âm dương cân bằng.
Việc
nhân gian chọn ngày xung, ngày hợp không có ý nghĩa và đúng như việc chọn được
ngày chư thần và địa phủ làm việc.
4. Phân loại giờ
tốt xấu theo giờ hành chính để xử lý việc tâm linh của chư thần, địa phủ, các
ngài
-
Giờ tý (từ 23 giờ đêm đến 01 giờ sáng) là giờ cực âm, âm khí cực vượng. Giờ ngọ
(từ 11giờ trưa đến 13 giờ trưa) là giờ cực dương, dương khí cực đại. Tại những
giờ này thì các ngài không làm việc xử lý việc dương gian. Theo quỹ đạo di
chuyển của trái đất quay xung quanh mặt trời thì vào giờ tý và giờ ngọ sẽ tạo
ra những năng lượng xấu cho con người và vạn vật. Tại hai giờ này con người sẽ
mệt mỏi nên cần nghỉ ngơi để tránh ảnh hưởng tiêu cực từ áp lực và bức xạ của
mặt trời. Do đó tuyệt đối kiêng kỵ làm việc tâm linh vào hai mốc giờ này. Nhất
là cải táng, hạ huyệt trong tang lễ là cấm kỵ. Nói chung không làm bất cứ việc
gì từ giao dịch cho đến xử lý việc tâm linh ở hai mốc giờ này.
-
Giờ mão (từ 5h sáng đến 7h sáng) và giờ dậu (từ 17h đến 19h tối) là hai mốc giờ
chuyển giao giữa âm và dương, giữa ngày và đêm. Theo lịch các ngài thì vào hai
mốc giờ đó là lúc các ngài ban giao công việc ca trực cho nhau. Do đó không nên
làm nghi lễ gì trong tâm linh cũng như nhiều việc ở nhân gian. Bởi vào hai mốc
giờ này sẽ không có chư thần, địa phủ chứng và gia hộ công việc xử lý tâm linh
và những công việc khác.
-
Các mốc giờ còn lại đều là giờ hành chính xử lý việc của các ngài. Tuy nhiên nếu
những việc liên quan đến cải táng thì nên làm vào giờ đêm, những công việc liên
quan đến ban ngày thì nên làm vào ban ngày như tang lễ, động thổ, cất nóc, động
thổ, cưới xin, ký hợp đồng… Bởi ngày và đêm đều cho các ngài làm việc. Quan
trọng là phù hợp với công việc cần làm.
Như
vậy việc xem ngày giờ vô cùng đơn giản và hiệu quả. Tránh việc coi nhiều sách
vở xem ngày giờ mà không hiểu được mục đích xem ngày giờ để làm gì và tránh
việc vô tình nghe theo sách vở tính toán bấm độn tưởng chọn được giờ tốt nhưng
lại phạm những giờ cấm kỵ. Có người thấy bấm giờ ngọ, chính 12 giờ trưa để hạ
quan nhập mộ cho vong linh. Ông thầy đó nghĩ là chôn giờ ngọ thì vong linh sẽ
không về hại con cháu vì bấm độn ngày giờ mất phạm trùng tang. Thực chất không
có vong linh nào về bắt con cháu cả. Việc làm của ông thầy là hại vong linh vi
phạm giờ xấu nên sẽ không được các ngài xử lý đón về mà đọa thành cô hồn.
Cuốn
Tâm Trung Hành Lễ với tất cả các phương pháp, nghi thức xử lý các vấn đề dương
gian và âm phần, gia tiên, thần linh… bằng chân tâm, nhất tâm tấu lễ được được
chư thần, chư phật gia hộ xử lý. Như vậy là lợi ích cho mọi người, mọi nhà để
bài trừ mê tín dị đoan cúng lễ tốn kém mà không đúng và đạt được hiệu quả. Đồng
thời khi chúng ta xử lý các vấn đề trong cuốn lễ này phải đề cao tâm tính hướng
thiện, rời xa nghiệp lực, thấu hiểu nhân quả để không vi phạm, hướng đến sự lan
tỏa tình yêu thương, đoàn kết nhân loại. Được như vậy mới đúng ý nghĩa của cuốn
sách “Tâm Trung Hành Lễ”, mới đúng là Đức năng thắng số.