XEM CUNG: MỆNH – THÂN – QUAN - TÀI
Cách nghề nghiệp, Những sao bá nghệ
1. Những
nghề liên quan đến văn học:
a.
Nghề dạy học
+
Nói giỏi:
Lưu
Hà: chỉ sự lưu loát của ngôn ngữ, sự phong phú của tư
tưởng, sự ngăn nắp của bố cục, sự linh mẫn của lý luận, sự hấp
dẫn của nội dung ...
Thái
Tuế: chỉ sự nói nhiều, khả năng biện luận, khuynh hướng
đấu lý.
Tấu
Thư: chỉ sự khôn khéo trong ngôn ngữ, sự thanh nhã của ý
tưởng, sự mềm mỏng của cách trình bày và hiệu lực thuyết phục sâu
sắc.
Hóa
Khoa: chỉ sự thông thái của tư tưởng, sự cao kiến của học
thức, sự khúc chiết của cách trình bày.
Thiên
Hình: chỉ khả năng phân tích sắc bén, sự sáng sủa của tư
tưởng và của lối nói, lối viết, sự tinh vi của lý luận.
+
Học giỏi: Văn Xương, Văn Khúc, Văn Tinh - Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa
Khoa - Thái Dương, Thái Âm sáng sủa - Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu -
Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất - Long Trì, Phượng Các, Bác Sỹ.
Hai năng khiếu nói giỏi và học giỏi là căn bản cho
nhiều nghề khác nữa như chính trị gia, thương thuyết gia, sĩ quan tâm
lý chiến, cán bộ dân vận, ứng cử viên tranh cử, cổ động viên, quảng
cáo, môi giới, hòa giải. Điều cần lưu ý là xem số giáo sư, nên để
tâm nhiều hơn vào cung Nô, vì đa số thày giáo giỏi có cung Nô rất
tốt.
b.
Nghề hành luật:
Thái
Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế bao giờ cũng tham chiếu
với Quan Phù còn Quan Phủ lại đồng nghĩa với Quan Phù. Bộ sao này
điển hình cho ngành luật, mọi chuyện liên quan đến luật pháp từ kiện
tụng, tù ngục, điều tra, thưa gửi, khiếu nại, bắt bớ đến truy tố,
xét xử, bênh vực, tranh chấp ...
Thiên
Hình: cũng chỉ nghề luật, đặc biệt là tư cách bị cáo, bị
án, bị điều tra, bị gọi làm nhân chứng ... Trong trường hợp hành
nghề luật thì ý nghĩa tích cực ưu thắng: đương sự chuyên xử, truy
bắt, bỏ tù, kết án kẻ khác. Trong một lá số tốt, Thiên Hình có nghĩa
làm luật, cầm luật.
Cự
Môn, Hóa Kỵ: chỉ sự đa nghi, cạnh tranh trước pháp luật, vừa chỉ
các vấn đề liên hệ đến luật pháp, từ việc nghiên cứu luật pháp,
học luật pháp cho đến dạy luật pháp và hành xử luật pháp. Tư cách
nạn nhân của một vụ tranh chấp trước pháp luật cũng được bao hàm,
nhất là khi gặp vị trí hãm địa và không hành nghề luật chính tông.
c.
Nghề chính trị:
Phục
Binh: chỉ thủ đoạn, chỉ sự rắp tâm mưu hại kẻ khác, đồng
thời cũng có nghĩa là mình mưu hại bằng thủ đoạn. Có Thái Tuế đi
kèm thì càng rõ nghĩa. Đương sự phải chịu nhiều búa rìu của dư
luận, đồng thời cũng sử dụng lại dư luận để đập lại đối thủ hay
địch thủ. Những năng khiếu đi liền với Phục Binh tất phải có, từ sự
lừa lọc, gài bẫy cho đến việc đánh úp, bôi nhọ, thanh lọc, kiềm
chế, bế tỏa, ngăn trở, chèn ép, chụp mũ ...
Thiên
Không: gần như đồng nghĩa với Phục Binh, chỉ tư chất lưu manh
của hành động, mánh khóe, xảo thuật ứng dụng để loại trừ đối thủ
hoặc để tự vệ, chống đỡ phản đòn của họ cũng bằng các thủ đoạn
đó.
Bạch
Hổ - Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa: Bạch Hổ chỉ xu hướng
hoạt động chính trị của phái nam, đồng thời chỉ sự hùng biện, sự
khích động, sự lôi cuốn thiên hạ bằng ngôn ngữ có tâm huyết, có khí
phách, có tác dụng xách động, có dụng tâm cổ võ tranh đấu. Thiên
Khốc, Thiên Hư cũng đồng nghĩa. Nếu được đắc địa thì xu hướng chính
trị có triển vọng, ngôn ngữ đắc dụng và có hiệu quả. Nếu hãm địa
thì có khuynh hướng sai ngoa, xuyên tạc nhiều hơn, tuy không hẳn có
nghĩa thất bại.
Ngoài ra, nghề chính trị đòi hỏi cung Nô tốt
hoặc là có nhiều sao chỉ nhân lực trợ giúp. Có như thế, chính trị
gia mới có tập đoàn ủng hộ và dân chúng hậu thuẫn, giúp cho sự
tiến đạt và thành công dễ dàng và bền vững.
d.
Nghề viết văn:
Thiên
Tướng: chỉ cây bút, chỉ con người thấy sự bất bình không
nhịn được, phải cải người, sửa đời. Tuy nhiên, phải có thêm sao khác
để đủ diễn tả tư cách viết văn.
Tấu
Thư, Đà La, Ân Quang, Thiên Quý: Tấu Thư là giấy, Đà La
là mực, Ân Quang Thiên Quý là bài vở. Ngoài ra, Tấu Thư còn chỉ sự
sắc bén, tế nhị của lời văn, ngòi bút. Ân Quang, Thiên Quý chỉ sự
tha thiết, hoài bão cải tạo con người cho tốt thêm.
Tả
Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa: chỉ ngành và nghề dịch thuật vì
Khoa chỉ học vấn đi với Tả, Hữu có nghĩa là biết nhiều ngoại ngữ.
Tả
Hữu có thể đi với Văn Xương, Văn Khúc hay Văn Tinh ...
để chỉ nghề dịch, người thông ngôn.
2. Những
nghề liên quan đến kinh, thương:
a.
Nghề thương mại: hầu hết đều có đặc tính chung là: liên quan đến tiền
bạc, sự tham lam, óc tính toán và tài tháo vát:
+ Tính tham do các sao dưới đây mô tả:
Tham
Lang: điển hình cho con buôn, có óc kinh doanh và hám lợi vì
thế đi với bất cứ tài tinh nào đều có nghĩa kiếm lời bằng hình
thái này nọ, đặc biệt là trục lợi trong thương trường. ở thế đắc
địa, tính hám lợi thường gặp may mắn, dễ làm giàu, nhất là từ 30
tuổi về sau. Người có Tham đắc địa dám mưu sự lớn lao, đầu tư vào
các lĩnh vực rộng lớn của nền kinh tế, có óc mạo hiểm táo bạo. ở
thế hãm địa như Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi, lòng tham càng dữ dội hơn khả dĩ
đi đến chỗ thất tín, bất nhân. Đây là thế của gian thương đầu cơ,
tích trữ, lũng đoạn kinh tế, không quan tâm đến đạo đức xã hội, dù
là tối thiểu.
Phá
Quân hãm địa: ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Phá Quân vô cùng hám lợi. Riêng
ở Tỵ, Hợi đi với Vũ Khúc sự tham tiền này đi tới chỗ bất lương. Duy
cách này thường gặp phá sản, khánh tận hoặc buôn bán khổ nhọc ở
phương xa.
+ óc tính toán và mưu trí trong
thương trường được mô tả bởi những bộ sao sau:
- Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão, Dậu
- Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung
- Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung
- Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung ở Ngọ
những bộ sao này không nặng tính tham mà thiên về mưu
trí, sự tinh xảo trong nghề buôn, sự hiểu biết rõ ràng thương trường,
tài buôn bán. Hầu hết là phúc tinh cho nên việc thương mại tương đối
lương thiện. Ngoài ra, tất cả các sao nói lên trí thông minh đều ứng
dụng được trong doanh thương.
Thiên
Mã, Lộc Tồn: Mã chỉ sự tháo vát, lanh lợi, đa tài, tinh thần xông
pha, lăn lóc - các đức tính rất cần thiết cho nghiệp vụ thương mại.
Vì thế, Mã đi với bất cứ tài tinh nào cũng đều đắc lợi và có ý
nghĩa buôn bán, nhất là khi tọa thủ ở cung Tài hay cung Thân, Mệnh,
Quan. Riêng ở Hợi thì phải cực nhọc mới kiếm lời được. Tốt nhất là
ở Dần, Tỵ rồi mới đến Thân. Vì Mã chỉ sự lưu động cho nên các nghề
buôn của sao này liên hệ đến ngành vận tải, đường bộ hay đường hàng
không hoặc là các ngành môi giới, giao thiệp lưu động, nghiên cứu thị
trường ở nhiều nơi. Lộc Tồn đồng nghĩa với Thiên Mã, nhưng không có
ý nghĩa lưu động. Cả hai kết hợp thì rất đặc sắc cho việc buôn.
+ Tinh thần cạnh tranh cũng là đức
tính thương mại.
Những sao liên hệ gồm có: Quan Phù, Quan Phủ - Phục Binh, Hóa Kỵ: chỉ óc thi đua,
cạnh tranh thường đi đôi với mưu mẹo, lừa gạt, nói dối. Hóa Kỵ vừa
có nghĩa đó kỵ, sợ người khác hơn mình, vừa có nghĩa miệng lưỡi,
môi miếng. Phục Binh là sao thủ đoạn. Cả bốn sao đều đắc dụng cho
doanh thương, duy phương cách cạnh tranh không mấy gì ngay thẳng, thường
đưa đến sự mưu hại lẫn nhau một cách ngấm ngầm.
+ Vấn đề tiền bạc:
phải có nhiều sao tài hội tụ vào cung Quan, Tài, Mệnh, Thân.
b.
Nghề kỹ nghệ:
Hạng
công nhân kỹ nghệ có các sao và bộ sao sau miêu tả:
Phá Quân ở Dần, Thân, Thìn, Tuất - Thất Sát, Kình Dương - Vũ Khúc, Phá
Quân đồng cung - Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung - Thiên Cơ, Thiên Hình,
Kiếp Sát - Kình Dương, Hỏa hay Linh Tinh - Liêm Trinh, Phá Quân đồng
cung. Những bộ sao trên không đắc địa, gần như có nghĩa bần hàn, cực
khổ, thích hợp cho hạng công nhân.
Đối
với hạng chủ nhân, chuyên viên, kỹ sư, tư bản hoạt động trong ngành kỹ
nghệ, họ phải có sao học vấn cao hoặc là những bộ sao trên
nhưng sáng sủa nhờ Tuần, Triệt hay ở vị trí đắc địa, đồng thời
cũng phải có những bộ sao của nghề thương mại. Trong ngành kỹ nghệ
nói riêng có hai sao dưới đây đáng lưu ý:
Thiên
Cơ: chỉ tất cả các loại máy móc lớn nhỏ của ngành kỹ
nghệ, chỉ sự tinh xảo trong nghề nghiệp. Hai ý nghĩa này ghép lại
chỉ người chuyên môn về máy móc. Đắc địa thì là kỹ sư, hãm thì là
thợ máy. Thiên Cơ, Hỏa Tinh hay Linh
Tinh: chỉ máy hay lò luyện sắt thép, nấu quặng, hoặc máy tạo hơi
nóng, máy sấy, máy phát điện. Thiên Cơ, Thái Âm hay Thiếu Dương, Thiếu Âm chỉ máy điện và tất cả
máy móc sử dụng điện, cũng có thể là máy điện tử. Thiên Cơ, Thiên
Mã chỉ máy xe các loại hay phi cơ, tàu thủy.
Thiên
Hình: chỉ dao, kéo hay cơ khí, nói chung các sản phẩm kỹ
nghệ bằng kim khí.
3. Những
nghề liên quan đến khoa học ứng dụng:
a.
Nghề điện: Thái Dương, Thái Âm - Thiếu Dương, Thiếu Âm - Hỏa Tinh,
Linh Tinh
b.
Nghề nha: Tuế Phá chỉ bộ răng. Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ sự
mổ xẻ, chắp vá. Tấu Thư hay Hồng Loan chỉ khéo tay, tinh xảo.
c.
Nghề dược: Thiên Y chỉ thuốc men. Hóa Kỵ chỉ các dung dịch, hóa
chất bào chế.
d.
Nghề y:
+ Về
mặt cứu độ:
Cơ,
Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ sự làm việc nghĩa. Người có cách này có thiên
tính, hay giúp đỡ kẻ khác, có khuynh hướng xã hội rất cao, hay làm
phúc, tạo phúc và có cơ hội tích phúc. Đây là bộ sao cần thiết cho
y sĩ.
Thiên
Tướng: biểu tượng cho vị cứu tinh của nhân loại, mang lại công
bình, hạnh phúc cho nhân thế trong tinh thần cứu nhân độ thế.
Thiên
Y: trực tiếp nói về y học. Người có Thiên Y tính sạch
sẽ, vệ sinh và có năng khiếu về thuốc men. Ngoài ra, Thiên Y cũng có
nghĩa cứu giải bệnh tật và có nghĩa hay dùng thuốc khi có bệnh.
Những sao trên cần đóng ở cung Mệnh, Thân hay Quan mới có
điều kiện cứu độ của một y sĩ, mới có triển vọng hành nghề. Nếu
đóng ở Tài thì y sĩ này có xu hướng lý tài, trục lợi, bóc lột bệnh
nhân mặc dù ở cung đó, tài lộc sẽ được dồi dào hơn ở vị trí khác.
Ngoài
ra, còn có những sao trợ y: Ân Quang, Thiên Quý -
Thiên Quan, Thiên Phúc - Tả Phù, Hữu Bật. Ân Quang, Thiên Quý chỉ cái
phúc do Trời ban cho. Đi với bộ sao bác sỹ, ông này sẽ được nổi
tiếng nhờ mát tay, nhờ hên may, được linh thiêng phù trợ, soi sáng dẫn
dắt trong vấn đề trị liệu. Đồng thời, Quang Quý cũng nói lên tinh
thần vị tha cao độ của một y sĩ có lương tâm chức nghiệp, yêu nghề,
tin nơi nghề và được nghề đãi ngộ xứng đáng, lấy việc cứu người
làm lẽ sống cao cả, ít quan tâm đến khía cạnh tiền bạc của nghề
thuốc. Thiên Quan, Thiên Phúc nói lên xu hướng xã hội của y sĩ. Với 4
sao này, y sĩ hay bố thí, cứu người không lấy tiền, làm việc với sự
tận tâm và vị tha nhờ đó mà được nổi danh. Tả Phù, Hữu Bật trong
cách y sĩ cũng có nhiều ý nghĩa cứu độ làm phúc nhưng thông thường,
hai sao này nặng ý nghĩa đắc thời, có sự nghiệp y dược lớn, cụ thể
như có bệnh viện riêng, được bác sỹ, y tá trợ giúp.
Thiên
Giải, Địa Giải, Giải Thần: có hiệu lực hóa giải
bệnh tật. Người có bệnh gặp ba sao này thì mau hết bệnh vì gặp
thầy, gặp thuốc còn y sĩ có ba sao này thì cứu mạng và chữa trị
rất công hiệu cho bệnh nhân.
+ Về năng khiếu chuyên khoa:
- Những chuyên khoa có
tính kỹ thuật do những sao dưới đây biểu diễn:
Thái
Âm, Thái Dương: bác sỹ chiếu điện hay chụp hình hoặc là sử dụng các
phương pháp chữa trị băng điện, bằng quang tuyến hay tia phóng xạ.
Thiếu
Âm, Thiếu Dương: tương tự như trên nhưng yếu tố âm dương cực nhỏ cho nên
đồng hóa với điện tử.
Thiên
Hình, Kiếp Sát: bác sỹ giải phẫu, chắp vá, thay thế bộ phận thiên
nhiên bằng bộ phận nhân tạo.
- Những chuyên khoa trong
cơ thể bao gồm các ngành đặc biệt dưới đây:
Thái
Âm, Thái Dương: hai mắt và là bộ thần kinh đồng thời cũng là tâm linh
con người.
Tuế
Phá: chỉ bộ răng - bác sĩ nha khoa
Phượng
Các, Long Trì, Phá Toái: bác sĩ Tai-Mũi-Họng
Mộc
Dục, Thai hay Đào Hoa, Hồng Loan: bác sỹ phụ khoa, sản
khoa.
Hỷ
Thần: chuyên về trĩ
Thiên
Riêu, Kình Dương: chuyên khoa sinh dục nam
Bạch
Hổ, Địa Kiếp: bệnh ung thư
Thiên
Hình, Kiếp Sát: bác sĩ châm cứu
Đào
Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái: chuyên khoa thẩm mỹ, chuyên sửa sắc
đẹp
Thiên
Mã hay Kình Dương, Đà La: ngành chỉnh hình.
Nếu không có chuyên khoa mà có Hóa Kỵ thì là bác sĩ
trị liệu tổng quát.
Nếu có thêm Thái Tuế, Lưu Hà, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn
Khúc thì có dạy và sáng tác về y khoa. Nếu có thêm Khôi, Việt thì
trong ngành chuyên môn, đương số rất nổi danh.
e. Ngành
kiến trúc:
Long
Trì, Phượng Các - Thái Âm: Long, Phượng chỉ nhà
cửa và cảnh trí trong nhà, trong vườn. Thái Âm chỉ bất động sản.
Tấu
Thư, Hồng Loan: chỉ hoa tay hay năng khiếu mỹ thuật, mỹ nghệ nói chung,
thích hợp cho người vẽ kiểu nhà, kiểu lăng tẩm, dinh thự.
4.
Những nghề liên quan đến nghệ thuật:
Bất luận nghề nào cũng phải có Tấu Thư hoặc Hồng Loan
hoặc Thiên Cơ. Nếu không, đó chỉ là một sự hiểu biết hay sở thích
chứ không phải nghề.
a.
Nghề nhạc: phải có đủ 3 sao: Tấu Thư (chỉ sự linh mẫn, tế nhị
và cả ngón cần thiết), Hóa Lộc (nghệ thuật, sự sành điệu, biết
chơi, biết thưởng thức, biết ứng dụng) và Phượng Các (lỗ tai hay
thính giác). Với 3 sao này, đương số sẽ là nhạc sĩ, sống về âm nhạc
hoặc là chuyên viên âm thanh trong kịch trường hoặc phim trường. Nếu có
thêm sao khoa giáp thì đương số sẽ là giáo sư âm nhạc hay nhà khảo
cứu về âm nhạc, âm thanh.
b.
Nghề họa: Ngoài Tấu Thư hoặc Thiên Cơ, đương số phải có sao Hồng
Loan chỉ hoa tay. Nếu có thêm Long Trì, Phượng Các cũng được.
c.
Nghề nữ công: Ngoài Tấu Thư, Hồng Loan hay Thiên Cơ, phải có Kiếp Sát
hay Thiên Hình (thêu, may, cắt và vẽ kiểu áo thời trang, chế mốt thời
trang ...)
d.
Nghề nấu ăn: Ngoài Hóa Lộc, Tấu Thư, Hồng Loan còn phải có Long
Trì hay Hóa Kỵ và Thiên Trù.
e.
Nghề kịch: các sao của nghề nhạc, nghề họa đều có thể ứng dụng
cho nghề kịch. Nếu có thêm Đào Hoa, Vũ Khúc, Thiên Hỷ, Hỷ Thần thì
càng hay. Nghề kịch chỉ hiển vinh nếu các sao đắc địa và có thêm Văn
Xương, Văn Khúc hay Thái Âm sáng sủa. Nếu có thêm Thiên Khôi, Thiên Việt
thì xuất chúng.
f.
Nghề ca: ngoài các sao của nghề kịch, phải có Phá Toái hay
Phượng Các.
g.
Nghề vũ: có sao của nghề kịch là đủ. Nếu có thêm Thiên Mã thì
rõ ràng hơn nhưng phải có sao Hoa Cái (làm dáng, sự quyến rũ bằng
điệu bộ kiểu cách).