Trang chủ
 
Thành viên
 
Thống kê
 
Nội quy
 
 
 
 
THÀNH VIÊN
ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
THÔNG TIN TIỆN ÍCH
Xem tử vi trọn đời
Xem Quái số của bạn
Xem cung tuổi vợ chồng
Lịch vạn niên 2024
Đổi ngày dương ra âm
Tra cứu sao chiếu mệnh
Cân xương tính số
Xem hướng nhà
Xem Sim số đẹp
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Hôm nay: 237
Tất cả: 15,879,726
 
 
TỨ TRỤ-BÁT TỰ
1. Đăng ký xem Tứ Trụ (Tính phí)
2. Hỏi, xem, trao đổi về Tứ Trụ (Miễn phí)
3. Lý Thuyết Chung về Tử Trụ - Tử Bình - Bát Tự
4. Tử Bình Manh Phái
5. Lý thuyết Thập Thần trong Tứ Trụ
6. Cách cục Mệnh lý trong Tứ Trụ
7. Luận đoán về Bố - Mẹ trong Tứ Trụ
8. Luận đoán về Vợ - Chồng trong Tứ Trụ
9. Luận đoán về Huynh Đệ trong Tứ Trụ
10. Luận đoán về Con Cái trong Tứ Trụ
11. Luận đoán về Kinh Tế trong Tứ Trụ
12. Luận đoán về Công Việc - Nghề Nghiệp trong Tứ Trụ
13. Luận đoán về Điền Sản trong Tứ Trụ
14. Luận đoán về Đi xa - Xuất ngoại trong Tứ Trụ
15. Luận đoán về Bệnh tật - Thọ yểu trong Tứ Trụ
Nội dung tin đăng Trả lời bài này
XEM VỀ MỆNH NỮ - TRÍCH THIÊN TỦY (SƯU TẦM)
Chương 6 - Nữ Mệnh

Luận chồng luận con phải yên ổn,
Khí tĩnh hòa bình phụ nữ chương,
Tam Kỳ Nhị Đức nói tốt hư,
Hàm Trì Dịch Mã nửa rõ suy.

Nguyên chú: Trong cục Quan tinh thuận theo rõ, chồng quý mà cát, lý lẽ là tự nhiên vậy. Nếu Quan tinh thái vượng, lấy Thương quan làm chồng, Quan tinh quá bé, lấy Tài làm chồng; Tỉ kiên vượng mà không có Quan, lấy Thương quan làm chồng; Thương quan vượng mà không có Tài Quan, lấy Ấn làm chồng, cục đầy Quan tinh bắt nạt nhật chủ, hỉ Ấn thụ mà nó không khắc thân vậy; cục đầy Ấn thụ tiết khí Quan tinh, hỉ Tài mà thân không khắc mất vậy.
Nói chung, luận con luận quý cùng với nam mệnh là giống nhau. Trong cục Thương quan thanh hiển, con quý mà thân, không cần phải nói vậy. Nếu Thương quan quá vượng, lấy Ấn làm con; Thương quan quá bé, lấy Tỉ kiên làm con, Ấn thụ vượng mà không có Thương quan, lấy Tài làm con vậy; Tài thần vượng mà tiết Thực Thương, lấy Tỉ kiên làm con vậy. Không cần phải chuyên lấy Quan tinh mà luận chồng. Chuyên lấy Thương Thực mà luận con. Chỉ lấy yên ổn là cát, thuận tĩnh là quý, Nhị Đức Tam Kỳ không đáng luận, Hàm Trì Dịch Mã dù có nghiệm, nói chung ở lý lẽ là không bền. Trong đó nghiên cứu mà luận, thì không thể không biết.

Nhâm thị viết : Nữ mệnh, trước tiên xem Phu tinh thịnh suy, thì cùng biết quý vậy. Kế đến khảo sát cách cục thanh hay trọc, thì biết tài hay ngu vậy. Dâm tà hay tật hại, tình không rời tứ trụ; trinh tĩnh đoan chính, chung quy cũng ở lý ngũ hành. Đều cần phải thẩm tra tinh thông, trinh tiết phụ nữ không bị sai bậy; nghiên cứu kỹ càng nên xác thực, luận đúng dâm ô khó thoát. Nhị Đức Tam Kỳ, là ngông cuồng tạo ra chuyện tốt; Hàm trì Dịch mã, là hậu nhân nói sai. Không có hiếu với cha mẹ chồng, chỉ vì Tài khinh Kiếp trọng; bất kính với chồng, đều do Quan nhược thân cường. Quan vượng hiện rõ, chồng chủ tài hoa; khí tĩnh ôn hòa, là phụ nữ nhu thuận. Nếu là Quan tinh thái vượng, không có Tỉ Kiếp lấy Ấn làm phu tinh; Có Tỉ Kiếp mà không có Ấn thụ, lấy Thực Thương làm chồng. Nếu Quan tinh quá nhược, có Thương quan, lấy Tài làm chồng, không có Tài tinh mà Tỉ Kiếp vượng, cũng lấy Thực Thương làm phu tinh; toàn bàn đêu là Tỉ mà không có Quan Ấn, lấy Thực Thương làm chồng; toàn cục Ấn thụ mà không có Quan không có Thương lấy Tài làm chồng; Thương quan vượng, nhật chủ suy, lấy Ấn làm chồng; Nhật chủ vượng, Thực thương nhiều, lấy Tài làm chồng; Quan tinh khinh, Ấn thụ trọng, cũng lấy Tài làm chồng.
Tài là Thiên ân tinh, nữ mệnh thân vượng không có Quan, Tài tinh đắc lệnh đắc cục, là thượng cách vậy. Nếu luận hình thương, lại có thêm lý sinh khắc tồn tại ở chỗ này. Quan tinh suy, Tài tinh ẩn, nhật chủ cường, Thương quan trọng, thì khắc phu; Quan tinh suy, không có Tài tinh, Tỉ Kiếp vượng, thì bắt nạt chồng; Quan tinh suy, không có Tài tinh, nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, tất là bắt nạt chồng mà khắc phu; Quan tinh nhược, Ấn thụ nhiều, không có Tài tinh, tất khắc phu; Tỉ Kiếp vượng, không có Quan tinh, Ấn vượng không có Tài, tất khắc phu; Quan tinh vượng, Ấn thụ khinh, tất khắc phu; Tỉ Kiếp vượng, không có Quan tinh, có Thương quan, Ấn thụ trọng, tất khắc phu; Thực thần nhiều, Quan tinh suy, có Ấn thụ, gặp Tài tinh, tất khắc phu.
Phàm Phu tinh nữ mệnh, tức là dụng thần, Tử tinh nữ mệnh tức là hỉ thần, không thể chuyên luận Quan tinh là chồng, Thực Thương là. Nhật chủ vượng, Thương quan vượng, không có Ấn thụ, có Tài tinh, con nhiều mà quý; Nhật chủ vượng, Thương quan vượng, không có Tài Ấn, con nhiều mà mạnh mẽ; Nhật chủ vượng, Thương quan khinh, không có Tài Ấn, con nhiều mà giàu có; Nhật chủ vượng, ắt phải không có Thực, Quan tinh đắc cục, con nhiều mà hiền; Nhật chủ vượng, không có Thực Thương, có Tài tinh, không có Quan Sát, con nhiều mà tài năng; Nhật chủ nhược, Thực Thương trọng, có Ấn thụ, không có Tài tinh, tất có con; Nhật chủ nhược, Thực Thương khinh, không có Tài tinh, tất có con; Nhật chủ nhược, Tài tinh khinh, Quan Ấn vượng, tất có con; Nhật chủ nhược, Quan tinh vượng, không có Tài tinh, có Ấn thụ, tất có con; Nhật chủ nhược, không có Quan tinh, đều có Thương quan, tất có con; Nhật chủ vượng, có Ấn thụ, không có Tài tinh, tất hiếm con; Nhật chủ vượng, Tỉ kiên nhiều, không có Quan tinh, có Ấn thụ, tất hiếm con; Nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, không có Tài tinh, tất không có con; Nhật chủ nhược, Thương quan trọng, Ấn thụ khinh, tất không có con; Nhật chủ nhược, Tài tinh trọng, gặp Ấn thụ, tất không có con; Nhật chủ nhược, Quan Sát vượng, tất không có con; Nhật chủ nhược, Thực Thương vượng, không có Ấn thụ, tất không có con; Hỏa viêm thổ táo, không có con; Thổ kim thấp không thông, không có con; Thủy phiếm mộc phù, không có con; Kim hàn thủy lạnh, không có con; Ấn thụ trùng điệp, không có con; Tài Quan thái vượng, không có con; đầy cục toàn là Thực Thương, không có con.
Trên đây là cách không có con, nếu có con tất khắc phu, không khắc phu cũng chết yểu.

Về phần thuyết dâm tà, cũng nghiên cứu tứ trụ. Nhật chủ vượng, Quan tinh suy, không có Tài tinh, nhật chủ đủ để đối địch; Nhật chủ vượng, Quan tinh suy, Thực Thương trọng, không có Tài tinh, nhật chủ đủ để bắt nạt; Nhật chủ vượng, Quan tinh nhược, khí nhật chủ, đi sinh trợ thần khác; Nhật chủ vượng, Quan tinh nhược, khí Quan tinh hợp nhật chủ mà hóa; nhật chủ vượng, Quan tinh nhược, khí Quan tinh, dựa vào thế nhật chủ; nhật chủ nhược, không có Tài tinh, có Thực Thương, gặp Ấn thụ, nhật chủ là chuyên quyền; nhật chủ vượng, không có Tài tinh, Quan tinh khinh, Thực Thương trọng, Quan tinh không có hỗ nương tựa; nhật chủ vượng, Quan vô căn, nhật chủ không thuận Quan tinh, mà đi hợp Tài tinh; nhật chủ nhược, Thương Thực trọng, Ấn thụ khinh; nhật chủ nhược, Thực Thương trọng, không có Ấn thụ, có Tài tinh; Thực Thương nắm lệnh, Tài Quan thất thế; Quan không có Tài sinh, Tỉ Kiếp sinh Thực Thương; cục toàn Thương quan mà không có Tài; cục đầy Quan tinh không có Ấn; cục đầy Tỉ Kiếp không có Thực Thương; cục đầy Ấn thụ không có Tài, đều là mệnh dâm tiện vậy.

Tóm lại, Thương quan không nên trọng, trọng tất xinh đẹp lẳng lơ mà đa dâm vậy; Thương quan thân nhược có Ấn, thân vượng có Tài, tất xinh đẹp thông minh mà trinh khiết vậy. Phàm xem nữ mệnh, quan hệ không nhỏ, không thể khinh đoán dâm tà, lấy xúc phạm phẫn nộ. Nhưng cũng không tể một mực mà nói, hoặc là do tổ tông khiến cho gây ra tội lỗi; hoặc là do vận mệnh gia môn, hoặc là do chồng chẳng ra gì, hoặc là do mẹ chồng bất lương, lúc nhỏ không dạy bảo cẩn thận, hoặc là do thói quen không tốt, không có cẩn thận phận gái, mặc cho kỷ cương phép tắc, vào chùa đốt hương, nghe lời du ngoạn mua vui, nam nữ hỗn tạp, lúc đầu thì chỉ có nói đùa chưa có việc gì, lâu ngày thì trong tâm nảy sinh tà ý quan hệ bất chính, sao nói là không động tâm chứ? Cho nên sự kiện thứ nhất là phải ở nhà, nghiêm túc giữ gìn khuê môn. Trong khuê phòng, không có những lời nói đùa, thì hình phạm được hóa vậy; trong nhà, không nghe tiếng cười đùa, thì sẽ tôn kính nhau vậy. Chủ nhà không thể không cẩn thận vậy.

276 - Mậu Thân - Giáp Dần - Nhâm Dần - Đinh Mùi 

Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ.

Nhâm thủy sinh vào đầu xuân, thổ hư mộc thịnh. Chế Sát thái quá. Dần Thân xung nhau, vốn là khắc mộc, chẳng biết mộc vượng kim khuyết, kim lại bị thương, thì Mậu thổ vô căn để theo chăm sóc, mà nhật chủ Nhâm thủy, có thể tùy hứng mà đi, thấy Tài tinh có thế, tự nhiên tòng Tài mà đi, dẫn đến hại chồng bại nghiệp, bỏ con cái mà đi theo người khác vậy.

277 - Đinh Mùi - Ất Tị - Giáp Ngọ - Đinh Mão 

Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu.

Nhật nguyên Giáp Ngọ, sinh vào tháng Tị, chi thuộc nam phương, can thấu 2 Đinh, thế hỏa mãnh liệt. Tiết khí nhật chủ quá mức, trong cục không có thủy, chỉ có thể dụng Kiếp. Đầu vận lại gặp hỏa địa, sớm hình thương chồng. Là người cực thông minh xinh đẹp, mà lẵng lơ dị thường, không thể thủ tiết. Đến vận Mậu Thân, cùng mộc hỏa tranh chiến, không nói nổi vậy.

278 - Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất 

Mậu Ngọ/ Đinh Mùi/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi.

Cục đầy Thương quan, ngũ hành không có mộc, Ấn tinh không hiện, thành cách thuận cục, cho nên là người thông minh xinh đẹp. Nhưng tứ trụ không có kim, thổ quá khô dày, Tân kim phu tinh nhảy vào Tuất mộ, người này dâm loạn quá mức. Chồng sớm chết thảm. Lại đi theo người, không quá hai đến ba năm lại khắc, đến vận Ất Mão, phạm thổ vượng, tự vẫn mà chết.

279 - Mậu Ngọ - Ất Sửu - Mậu Tuất - Bính Thìn 

Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị.

Mậu thổ sinh vào tháng Sửu, thổ vượng, mộc đúng khô héo, mà Sửu là kim khố, Tân kim phục tàng, không thể nhờ căn, lại thêm Thìn Tuất xung Quan tàng, mà trung vận phương tây kim địa, dâm tiện không nói nỗi.

280 - Kỷ Hợi - Bính Dần - Đinh Hợi - Canh Tuất 

Đinh Mão/ Mậu Thìn/ Kỷ Tị/ Canh Ngọ/ Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu

Đinh hỏa sinh tháng Dần, mộc nắm quyền, hỏa gặp vượng tướng, tất lấy Hợi thủy Quan tinh làm phu tinh là rõ ràng vậy. Chi năm Hợi thủy hợp Dần hóa mộc, mà chi ngày Hợi thủy, tất cần sinh phù mộc; can giờ Canh kim ngăn cách, không có ý sinh phù. Lại gặp Tuất thổ kề gần khắc, thì tình của nhật chủ, tất hướng về Canh kim vậy. Cho nên vô cùng dâm tiện vậy.

281 - Đinh Mùi - Quý Sửu - Canh Tý - Đinh Hợi 

Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân.

Hàn kim hỉ hỏa, ngại là chi toàn Hợi Tý Sửu. Phương bắc thủy vượng, lại có can Quý khắc Đinh, Sửu Mùi xung khử Đinh hỏa dư khí, ngũ hành không có mộc, không có tình sinh hóa. Can giờ Đinh hỏa hư thoát vô căn, làm sao có thể quản nỗi Canh kim chứ? Mà tình nhật chủ, cũng biết không để ý đến Đinh hỏa, cho nên tính lẳng lơ vậy.

282 - Đinh Sửu - Quý Sửu - Canh Tý - Ất Dậu 

Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu.

Canh kim sinh vào cuối mùa đông, không chỉ hàn kim hỉ hỏa, mà còn gặp mùa Dương Nhận Ấn thụ nắm quyền, đủ để dụng hỏa địch hàn; can tháng Quý thủy thông căn chi lộc, khắc tuyệt Đinh hỏa, đủ để đi lừa dối Quan; can giờ Ất mộc, mừng đến hợp, tình tất hướng về Tài vậy. Cho nên bỏ chồng mà đi, dâm ô không chịu nổi vậy.

283 - Đinh Sửu - Nhâm Tý - Tân Tị - Bính Thân 

Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân.

Nhâm thủy đi hợp khử Đinh hỏa Sát, Bính hỏa Quan tinh đắc lộc ở chi ngày Tị, tựa như tốt đẹp, cho nên xuất thân gia đình trước đây, vì xinh đẹp mà quyến rũ. Nhiều người thường lấy danh hiệu là so với Dương Phi. Lúc 4, 5 tuổi, mắt tú mi đẹp, đến 13, 14 tuổi càng thêm đẹp đẽ, trở thành người đẹp như tranh. Năm 18 tuổi, gả con thuộc người có học, trai tân vốn trinh trắng cẩn thận hiếu học, bị mê hoặc mà phế bỏ việc học, cuối cùng vì bệnh lao mà chết. Từ đấy về sau, dâm ô không chịu nổi, về sau thân bại danh liệt. Không có chỗ nương tựa, tự vẫn mà chết. Tạo này nguyên nhân là do bị nhiều hợp. Lấy Quan hợp hóa Thương quan, gọi là Tham hợp vong Quan, mà Tị Thân hợp cũng hóa Thương quan, Đinh Nhâm hợp hóa Tài tinh, rõ ràng có chủ ý gạt bỏ Bính hỏa ra ngoài. Tình tất hướng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống chi can chi đều hợp, không hướng tới thì không đáng là ý trung nhân vậy.

284 - Mậu Tý - Mậu Ngọ - Quý Dậu - Mậu Ngọ 

Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất.

Quý thủy sinh vào tháng Ngọ, Tài quan cũng vượng, tọa dưới Ấn thụ, chi năm tọa lộc, chưa hẳn là không trung hòa. Thiên can thấu 3 Mậu thổ, tranh hợp Quý thủy, thì tình nhật chủ, càng không có định kiến; địa chi 2 Ngọ phá Dậu, mà thế Tài Quan, không phân cường nhược, tình nhật chủ hiển nhiên dựa theo thế Tài mà đi. Chỉ có can năm chính phu không có thế Tài. Cho nên lực không địch lại Quan ở can tháng và giờ, cho nên không quan tâm không dàn xếp đến chính vậy. Đến vận Ất Mão, mộc sinh hỏa vượng, 2 can thổ giờ và tháng, vẫn được sinh phù, can thổ ở năm không hóa mà bị khắc, cho nên chồng lâm bệnh mà chết, về sau dâm ố dị thường, lầm lỗi hại người, đáng tin!

285 - Ất Mùi - Tân Tị - Ất Hợi - Bính Tuất

Nhâm Ngọ/ Quý Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất/ Đinh Hợi/ Mậu Tý/ Kỷ Sửu.

Ất mộc sinh tháng Tị, Thương quan nắm lệnh, hỉ nhất là tọa dưới Hợi Ấn xung Tị chế Thương, không chỉ nhật chủ hỉ được sinh phù, mà ức chế Tân kim được bảo hộ nên đẹp, đúng chỗ gọi là Thương quan dụng Ấn, độc Sát lưu thanh, chẳng những xinh đẹp mà còn tài cao, thư hoạ đều tinh thông. Chỉ ngại giờ Tuất gần bên khắc Hợi thủy, Bính dương thấu lộ, Tân kim thụ thương, bất lợi cung chồng con, kiêm tính cách mà phá hư cả đời vậy.

286 - Đinh Tị - Mậu Thân - Quý Sửu - Ất Mão 

Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn.

Tạo này Quan tinh Thực thần tọa lộc, Ấn thụ nắm lệnh phùng sinh, Tài sinh Quan vượng, không hại Ấn thụ, Ấn thụ nắm lệnh, đủ để phù thân, Thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, ngũ hành quân bình, thuần túy khoan thai. Chồng vinh con quý, được phong hai đời nhất phẩm.

287 - Ất Hợi - Quý Dậu - Giáp Thìn - Bính Dần 

Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý/ Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Ất Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị.

Tháng 8 Quan tinh Tài tinh trợ kim, sinh vào giờ Dần, hai chi năm giờ phùng sinh đắc lộc, can thấu hỏa thủy, thế không tương khắc, có tình sinh hóa. Tài tinh đắc địa, tứ trụ thông căn, ngũ hành không nghịch, khí tĩnh ôn hòa thuần túy. Chồng vinh con quý, được phong nhất phẩm.

288 - Tân Dậu - Nhâm Thìn - Đinh Tị - Giáp Thìn 

Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý.

Thương quan tuy vượng, hợp Dậu hóa kim, thì nguyên thần Quan tinh càng dày vậy. Tị hỏa củng kim, Thìn thổ dẫn, thì nguyên thần Tài càng thêm kiên cố. Giờ thấu Ấn tinh, trợ ánh sáng cho nhật chủ, chế Thìn thổ Thương quan, chỗ gọi là mộc không khô, hỏa không mãnh liệt, thủy không khô cạn, thổ không táo, kim không giòn, khí tĩnh an hoà. Chồng vinh con quý, được phong nhất phẩm phu nhân.

289 - Kỷ Tị - Quý Dậu - Nhâm Thìn - Giáp Thìn 

Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý/ Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị.

Mùa thu thủy thông nguyên, Ấn tinh nắm lệnh, Quan Sát tuy vượng, chế hóa hợp tình, càng đẹp giờ thấu Giáp mộc, chế Sát thổ tú, nhất khí tinh khiết, cho nên nhân phẩm đoan chính, tinh thông thi thư. Hỉ vận trình không có hỏa. Quan không được trợ, Ấn không thụ khắc, phu tinh quý hiển, con cái xinh giỏi, được phong nhị phẩm phu nhân.

290 - Canh Thìn - Nhâm Ngọ - Ất Hợi - Quý Mùi 

Tân Tị/ Canh Thìn/ Kỷ Mão/ Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất .

Mộc sinh tháng Ngọ, mùa thế hỏa mãnh liệt mà kim giòn yếu, hỉ có Nhâm Quý thông căn chế hỏa, Thìn thổ tiết hỏa sinh kim, thì hỏa thổ không quá táo, thủy mộc không khô cạn, liên tục tương sinh, thanh mà thuần túy. Là trung nữ tài hoa, sinh ba con, chồng làm quan kinh thành, gia đạo thanh hàn. Ở nhà dạy con đọc sách, hai con đăng khoa, một con đăng khoa, một con phát Giáp, chồng làm quan Lang Trung, con làm quan Ngự Sử, được phong nhị phẩm phu nhân.

291 - Canh Thìn - Mậu Dần - Ất Dậu - Nhâm Ngọ 

Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quý Dậu/ Nhâm Thân/ Tân Mùi/ Canh Ngọ.

Ất mộc sinh vào đầu xuân, mộc non kim cứng, hỉ nhất có giờ Ngọ chế Sát hộ thân, là Hàn Mộc hướng dương, Quan Ấn song thanh, Tài tinh sinh Quan, không phá Ấn thụ, thuần túy trung hòa. Chồng làm quan nhị phẩm, 5 con 23 cháu, cả đời không bệnh tật, vợ chồng yêu nhau, thọ hơn 80 tuổi, không bệnh mà chết, hậu duệ đều hiển quý.

292 - Bính Thìn - Quý Tị - Đinh Sửu - Giáp Thìn 

Nhâm Thìn/ Tân Mão/ Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất/ Ất Dậu.

Đinh hỏa sinh tháng Tị, Quý thủy phu tinh thanh thấu, can giờ Giáp mộc, Ấn thụ độc thanh. Cách này phẩm chất đoan trang, giữ thân trinh khiết. Tiếc bính hỏa thái vượng, sinh trợ Thương quan, dẫn đến phá tổn tiển của. Tuy nhiên hỉ có Tị Sửu trợ kim, Tài tinh đắc dụng, thân vượng lấy Tài làm con, dạy con thành danh, hai con đều quý, được phong tam phẩm phu nhân.

293 - Bính Dần - Tân Mão - Quý Dậu - Mậu Ngọ 

Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất/ Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quý Mùi.

Quý thủy sinh vào giữa mùa xuân, tiết khí nhật chủ, thêm Tài Quan cùng vượng, nhật chủ nhu nhược, lấy Ấn làm phu tinh, thanh mà đắc dụng, là người giữ vững đức tính đoan trang, cần cù dệt vải. Đến Sửu vận, tiết hỏa trợ kim, sinh liền hai con; vận Mậu Tý, xung khử Ngọ hỏa, không thương Dậu kim, chồng đăng khoa giáp bảng; giao vận Đinh Hợi, Dậu quay về vậy. Bệnh của tạo này, thật ra là do Tài vượng. Thiên can Tân kim, Bính hỏa hợp Tân, địa chi Dậu kim, Ngọ hỏa phá Dậu, thêm Dần Mão nắm quyền sinh hỏa, vận Đinh Hợi hợp Dần hóa mộc, trợ khởi vượng thần, lại còn Đinh hỏa khắc mất Tân kim, hết lộc vậy.

294 - Tân Sửu - Tân Mão - Bính Tý - Quý Tị 

Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi.

Bính hỏa sinh vào giữa xuân, là mùa hỏa tướng mộc vượng, đúng được tượng trung hòa, hai trụ năm tháng thấu Tài tinh, địa chi Tị Sửu trợ kim, Tài vượng sinh Quan, Quan tinh đắc lộc, lấy Ấn làm phu tinh, gọi là Chân Thần đắc dụng. Vốn tính cần kiệm, dệt vải giúp chồng đi học, cam chịu phụng sự làm cho bố mẹ chồng vui lòng. Đến vận Giáp Ngọ, trợ thân hộ Ấn, chồng đăng khoa giáp bảng, phong làm quan; thọ đến vận Dậu, hội kim cục xung phá Mão mộc, hết lộc.

295 - Đinh Dậu - Quý Mão - Bính Thìn - Bính Thân 

Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi .

Bính hỏa sinh vào giữa xuân, Quan thấu Tài tàng, Ấn tinh nắm lệnh, Tỉ Kiếp trợ thân, tựa là như vượng. Ngại là Mão Dậu xung phá, Quý Đinh tương khắc, mộc hỏa tổn hại mà kim thủy sinh tồn, tuy dựa vào can giờ Bính hỏa trợ thân, nhưng Bính tọa Thân kim, cũng tự thân không lo xong. Hỉ trong Thìn xúc tàng dư khí, còn một chút mầm gốc, hãy còn mùa xuân, còn có thể dự trữ, so với tạo trước nhược hơn, cũng lấy Ấn làm phu tinh, là người đoan trang thùy mị, có tri thức hiểu lễ nghĩa; vận Bính Ngọ, phá Dậu kim, chồng đăng khoa, sinh hai con, phong làm tứ phẩm phu nhân; đến ngoài 40 tuổi, vận Mậu Thân, tiết hỏa sanh kim, hết lộc.

296 - Quý Sửu - Canh Thân - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi 

Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần

Mậu thổ sinh vào đầu mùa thu, trụ có Kiếp Ấn trùng điệp, được Thực thần nắm lệnh, tiết kỳ tinh anh, mừng Quý thủy nhuận thổ dưỡng kim, tú khí lưu hành. Là người nhân phẩm đoan trang, biết đại nghĩa, tuy xuất thân nông gia, an bần dệt vải nuôi chồng, hiếu lễ cha mẹ chồng. Đến vận Quý Hợi, chồng thi hương, đăng giáp bảng, làm quan Hoàng đường, tuy chồng quý hiển, chồng thường thấy quý mà tự phụ kiêu căng, ở nhà vẫn dệt vải. Sinh 4 con, đều thông minh xinh đẹp, thọ đến vận Bính, đoạt Thực hết lộc.

297 - Quý Mùi - Canh Thân - Mậu Tuất - Kỷ Mùi 

Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn.

Tạo này cùng trụ trước, chỉ có khác hai chữ Mùi Tuất, còn lại đều giống nhau. Mùi Sửu đều là thổ, Ngọ Tuất thay nhau, nên dụng kim khử hỏa. Tình thế xem qua thắng hơn trụ trước, sao kim lại không bằng vậy? Nói đến Sửu thuộc phương bắc thấp thổ, có thể hối hỏa sinh kim, lại có thể chứa thủy, Mùi thuộc nam phương thổ táo, có thể làm kim giòn trợ hỏa, lại có thể làm khô thủy; Ngọ tuy là hỏa, gặp Sửu thổ mà tham sinh, Tuất tuy là thổ, tàng hỏa mà càng khô táo. May mắn thu kim dụng sự, cho nên là quý vậy. Tuy xuất thân bần hàn, mà nhân phẩm đoan trang, giữ gia đạo cần kiệm. Chồng đăng trung hương bảng. Làm huyện lệnh, sinh hai con.

298 - Kỷ Dậu - Tân Mùi - Mậu Thìn - Nhâm Tuất 

Nhâm Thân/ Quý Dậu/ Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý/ Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Kỷ Mão.

Thổ sinh mùa hạ hưng thịnh, hỉ là không có mộc, phú quý vậy. Cho nên xuất thân con nhà quan thế, thông thi thư, đạt lễ giáo. Đến Dậu vận, phu tinh lộc vượng, sinh một con, chồng đăng khoa. Vận Giáp Tuất, hình xung xuất Đinh hỏa, gia đạo chia lìa, tuổi xuân thủ tiết, khổ hạnh chí nguyện dạy con thành danh. Đến Tý vận, con đăng khoa, làm quan tri huyện, thọ đến Dần vận phương kim tuyệt địa.

299 - Đinh Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần 

Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân.

Quý thủy sinh vào giữa đông, chi toàn Hợi Tý Sửu, một khí phương bắc hàn lạnh, khí thế lan tràn, một chút Đinh hỏa vô căn, hỉ nhất giờ Dần, nạp thủy mà tiết kỳ tinh hoa. Giáp mộc phu tinh tọa lộc, cho nên là người thông minh xinh đẹp, đoan trang thùy mị; hỉ vận trình đông nam, nơi chỗ mộc hỏa, chồng vinh con tú, phúc trạch có thừa.

300 - Ất Mão - Bính Tuất - Ất Mão - Đinh Hợi 

Đinh Hợi/ Mậu Tý/ Kỷ Sửu/ Canh Dần/ Tân Mão/ Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ.

Ất mộc sinh vào cuối thu, trong trụ tọa hai lộc vượng, Hợi Mão lại hợp trợ mộc, tứ trụ không có kim, nhật nguyên vượng. Hỉ có Bính Đinh cùng thấu lộ, tiết mộc sinh thổ. Tài tinh làm phu tinh, là người đoan trang hòa thuận, chồng đăng trúng hương bảng, xuất thế làm quan. Sinh 3 con, thọ đến Nhâm vận.

301 - Mậu Dần - Giáp Dần - Đinh Mùi - Tân Sửu 

Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ.

Đinh hỏa sinh vào đầu xuân, Ấn thụ quá trọng, hỉ nhất có giờ Sửu, tọa dưới Tài khố, xung khử Ấn tàng trong Mùi, khởi sinh Tài tinh, tất lấy Tân kim làm phu tinh; Sửu thổ là Tử tinh vậy. Đầu vận phương bắc thủy địa, tiết kim sinh mộc, xuất thân hàn vi; đến vận Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân 30 năm là nơi đất thổ kim, chồng phát tài dư dả, sinh 3 con đều quý, được người cung kính. Chỗ gọi là Khí Ấn tựu Tài, mà chồng được con giúp. Cho nên về sau con cháu phát vinh hiển vậy.

302 - Nhâm Thìn - Kỷ Dậu - Tân Sửu - Quý Tị 

Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ/ Kỷ Tị/ Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần .

Tân kim sinh vào giữa mùa thu, chi toàn kim cục, ngũ hành không có mộc, Tị hỏa hợp trở thành trợ kim, tất không lấy Quan làm dụng. Hỉ có Nhâm Quý cùng thấu, tiết kỳ tinh anh, là người thông minh đoan trang, hiểu biết khá nhiều thi lễ. Đáng tiếc, 19 tuổi vận trình Đinh Mùi, nam phương hỏa địa, sinh thổ làm suy thủy, lưu niên Canh Tuất, chi toàn khắc thủy, không con mà chết.

303 - Giáp Ngọ - Bính Dần - Ất Mão - Kỷ Mão 

Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ.

Mộc vượng phùng hỏa, tượng thông minh, càng đẹp là không có kim thủy, thuần thanh không tạp, là người đoan trang. Lấy Bính hỏa làm phu tinh, tiếc là vận trình phương bắc thủy địa, cũng không thọ vậy, sinh 3 con chỉ còn một, đến vận Nhâm, khắc Bính hỏa mà trở ngại vậy. Nếu so sánh hai tạo vận đồ đều thuận hành, không chỉ trường thọ, nếu là nam mệnh thì danh lợi lưỡng toàn, nữ mệnh tất chồng vinh con quý vậy.

304 - Đinh Mùi - Nhâm Dần - Ất Mão - Kỷ Mão 

Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất.

Xuân mộc dày đặc, là cực vượng vậy. Can giờ Kỷ thổ vô căn, lấy Đinh hỏa làm phu tinh. Đinh Nhâm hợp hóa, khử thủy nhưng lại hay, không nên hóa mộc, cho nên xuất thân bần hàn. Mừng vận trình nam phương hỏa địa, chẳng những trợ chồng hưng gia, mà còn con cái cũng nhiều. Thọ đến Thân vận, Nhâm thủy phùng sinh mà gặp trở ngại. Tạo này so với tạo trước, tạo này không bằng, nhưng do mệnh tốt không bằng vận tốt. Nam nữ đều đúng vậy. 


Đăng ngày: 6/8/2019 5:11:21 PM
Lần xem: 12131 lần - Phản hồi: 1
Người đăng: buiquangchinh77 - Mã số ID: 22
Email: [email protected]
nguyentrong | Đăng ngày 8/17/2018


283 - Đinh Sửu - Nhâm Tý - Tân Tị - Bính Thân 

Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân.

Nhâm thủy đi hợp khử Đinh hỏa Sát, Bính hỏa Quan tinh đắc lộc ở chi ngày Tị,  Tạo này nguyên nhân là do bị nhiều hợp. Lấy Quan hợp hóa Thương quan, gọi là Tham hợp vong Quan, mà Tị Thân hợp cũng hóa Thương quan, Đinh Nhâm hợp hóa Tài tinh, rõ ràng có chủ ý gạt bỏ Bính hỏa ra ngoài. Tình tất hướng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống chi can chi đều hợp, không hướng tới thì không đáng là ý trung nhân vậy.
  tại sao lại không thấy nhắc tới bính tân hợp mà chỉ nhắc tới đinh nhâm hợp, tị thân tương hợp ???
Các tin cùng Danh mục
Ngày đăng
MỆNH KHUYẾT = THUỶ. CÁCH NHẬN DẠNG. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN HOÁ SỐ MỆNH.
2/20/2023
MỆNH KHUYẾT = MỘC. CÁCH NHẬN DẠNG. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN HOÁ SỐ MỆNH.
2/20/2023
MỆNH KHUYẾT = KIM. CÁCH NHẬN DẠNG. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN HOÁ SỐ MỆNH.
2/20/2023
MỆNH KHUYẾT = HOẢ. CÁCH NHẬN DẠNG. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN HOÁ SỐ MỆNH.
2/20/2023
Link download SÁCH TỬ BÌNH-BÁT TỰ-TỨ TRỤ. Cập nhật 30.9.2022
10/2/2022
CÁC SÁCH VỀ TỨ TRỤ
3/18/2021
TÌM HIỂU VỀ GIỜ SINH ĐÚNG VÀ GIỜ SINH SAI
10/18/2020
LÝ THUYẾT XEM TỨ TRỤ VỀ CHA - MẸ
9/8/2020
PHƯƠNG PHÁP TRA ĐỂ BIẾT SINH CON PHẠM THIÊN ĐẾ GIÁNG SINH - GIÁNG THAI KHÔNG (THEO TUỔI MẸ)
4/30/2020
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIỜ SINH (TÍNH PHÍ)
4/24/2020
PHƯƠNG PHÁP XEM TUỔI SINH CON TỐT - XẤU (THEO TUỔI MẸ)
2/17/2020
LÝ THUYẾT XEM TỨ TRỤ VỀ HÔN NHÂN - GIA ĐÌNH
6/10/2019
TRÍCH THIÊN TỦY - NHÀN THẦN - DỤNG THẦN - KỴ THẦN - CÁCH CỤC ĐẶC BIỆT (SƯU TẦM 1)
6/9/2019
LƯU Ý KHI NHỜ XEM TỨ TRỤ - BÁT TỰ - TỬ BÌNH
6/8/2019
XEM VỀ MỆNH NỮ - TRÍCH THIÊN TỦY (SƯU TẦM)
6/8/2019
TRÍCH THIÊN TỦY - NHÀN THẦN - DỤNG THẦN - KỴ THẦN - CÁCH CỤC ĐẶC BIỆT (SƯU TẦM 2)
6/8/2019
LÝ THUYẾT XEM TỨ TRỤ VỀ CON CÁI
6/8/2019
LÝ THUYẾT XEM TỨ TRỤ VỀ ANH - CHỊ - EM
6/8/2019
Sách Tham Khảo về Tứ Trụ/Bát Tự
6/7/2019
XEM VỀ ĐỊA VỊ - TRÍCH THIÊN TỦY (SƯU TẦM)
6/6/2019


Bạn chưa đăng nhập


ĐĂNG NHẬP - ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN

Gmail: [email protected]

Facebook: https://www.facebook.com/buiquangchinh77

Fanpage: https://www.facebook.com/Tutruthienmenh.com.BuiQuangChinh/          

Blog: https://giaimabiansomenh.blogspot.com/

Địa chỉ: 87 - Lý Tự Trọng - TP Vinh - Nghệ An. Hotline: 0812.373.789 hoặc 09.68.68.29.28 (Thầy Bùi Quang Chính)

Facebook chat