Chương 24. Tính Tình
Ngũ khí không hung,
Tính tình trung hòa;
Trọc loạn thiên khô,
Tính tình lại nghịch.
Ngyên chú: Ngũ khí ở trên trời, chính là Nguyên Hanh Lợi Trinh; trao ở người, là tính Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín, đau buồn, căm giận, khiêm tốn, tình ý thành thực thị phi, 5 chỗ này không ác, thì tồn tại mà thành tính, phát mà thành tình, ai cũng trung hòa, chỗ này lại thành trái tính trái nết.
Nhâm thị viết: Ngũ khí, là khí Tiên thiên “Lạc Thư” vậy. Dương ở Tứ chính, âm cư Tứ ngung, thổ vừa cư ở Cấn Khôn, chỗ này ứng với định vị Hậu thiên. Phương Đông thuộc mộc, ở mùa vào mùa Xuân, ở người là Nhân; Nam phương thuộc hỏa, ở mùa là vào mùa Hạ, ở người là Lễ; Phương Tây thuộc kim, ở mùa là vào mùa Thu, ở người là Nghĩa; Phương Bắc thuộc thủy, ở mùa là vào mùa Đông, ở người là Trí.
Khôn Cấn là chủ, Khôn ở Tây Nam, lấy hỏa sinh thổ, lấy thổ dưỡng kim vậy; Cấn cư Đông Bắc, vạn vật đều là ở thổ, Đông qua Xuân đến, không có thổ không thể ngăn thủy, không có thổ không thể trồng cây; tính giống như Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, không có Tín thì không thể thành. Cho nên Thánh nhân dịch Cấn ở Đông Bắc, tức là ý chỉ Tín đã thành. Trao ở con người, ngũ hành cần phải không ác, trung hòa thuần túy, thì có tình trắc ẩn, khiêm tốn, thành thật; nếu thiên khô hỗn trọc, thái quá hay bất cập, thì có tính thị phi, trái nghịch, kiêu ngạo vậy.
402 - Kỷ Sửu - Bính Dần - Giáp Tý - Mậu Thìn
Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân
Nhật nguyên Giáp Tý, sinh vào đầu xuân, mộc nắm lệnh mà không thái quá, hỏa cư vị trí tướng không gắt, thổ tuy nhiều mà không khô, thủy tuy thiếu mà không cạn, kim vốn không có mà âm thầm tích trữ, thì không bị hỏa khắc, mà được thổ sinh, không có bệnh tranh chiến, có tương sinh là đẹp. Là người không tùy tiện, hành động không kiêu căng xiểm nịnh hà khắc, có phong cách trong sạch, cung kính nhân hậu.
403 - Kỷ Dậu - Đinh Mão - Kỷ Mão - Ất Sửu
Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu
Nhật nguyên Kỷ Mão, sinh vào giữa xuân, thổ hư ít tín, mộc đa kim khuyết, âm hỏa không thể sinh thấp thổ, Tín Nghĩa đều hư. Mà bát tự thuần âm, một mực nịnh hót, tâm tồn tại việc hại người ích ta, ý manh nha cười trên nỗi đau người khác.
404 – Bính Tuất - Ất Mùi - Bính Tý - Giáp Ngọ
Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu
Bính sinh cuối mùa hạ, là hỏa viêm thổ táo, thiên can Giáp Ất, khô mộc trợ hỏa thêm gay gắt, lại sợ Tý thủy xung kích mạnh, tượng thiên khô hỗn loạn. Tính tình quái đãn, xử thế nhiều kiêu ngạo, lại thêm tranh giành nóng nảy như gió lửa, tính thuận theo ngàn vàng không tiếc, tính nghịch một hạt cải cũng phải chia, bởi vậy gia nghiệp phá bại không còn tồn tại.
Hỏa liệt mà tính táo, gặp kim thủy là kích động.
Nguyên chú: Hỏa mãnh liệt mà có thể thuận tính, tất phải rõ thuận, duy chỉ có kim thủy kích động, táo tranh chấp không thể chống lại vậy.
Nhâm thị viết: Hỏa táo mà liệt, biểu thị tính Viêm thượng, chỉ có thể dụng thấp thổ để nhuận, thì biết Lễ mà thành đức nhân từ; nếu gặp kim thủy kích động, thì tính hỏa càng mạnh mẽ mà không biết giữ Lễ, tất sinh tai họa vậy. Thấp thổ, là Sửu Thìn vậy, biểu thị làm mờ ánh sáng, hạn chế sự mãnh liệt, thì sáng vậy.
405 - Bính Tuất - Giáp Ngọ - Bính Ngọ - Kỷ Sửu
Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Ất Hợi/ Canh Tý
Nhật nguyên Bính Ngọ, sinh ở tháng Ngọ, năm tháng lại gặp Giáp Bính, là rất mãnh liệt vậy. Hỉ nhất giờ Sửu, can chi đều là thấp thổ, có thể khống chế Bính hỏa mãnh liệt, có thể làm mờ ánh sáng của Ngọ hỏa, là tính thuận, là đẹp tình, không xâm phạm dưới vậy. Là người có uy mà không mạnh mẽ, nghiêm mà không ác, danh lợi song toàn.
406 - Tân Tị - Giáp Ngọ - Bính Tý - Giáp Ngọ
Quý Tị/ Nhâm Thìn/ Tân Mão/ Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý
Bính hỏa sinh ở tháng Ngọ giờ Ngọ, mộc tòng thế hỏa rất mãnh liệt vậy, không có thổ để thuận tính, kim vô căn, thủy không gốc, kích tính mãnh liệt, cho nên lúc nhỏ mất cha mẹ, dựa vào chỗ ở anh chị. Khoẻ mạnh dũng cảm không yên phận, năm 16 , 17 tuổi, vóc dáng khỏe mạnh to lớn, sức khỏe hơn người, thích luyện võ thuật, giao du kẻ vô lại vui cùng bè đảng ở địa phương, phóng đãng không đố kỵ, anh chị không thể ngăn cấm, sau vì đanh nhau với cọp, mà bị cọp cắn.
Thủy bôn mà tính nhu, nhận thần hỏa thổ.
Nguyên chú: Thủy thịnh mà bôn, tính rất cương rất gấp, chỉ có kim để đi, mộc để tiết, thì nhu hòa vậy.
Nhâm thị viết: Tính thủy vốn nhu, thế xung chạy, nhất là cương gấp, nếu gặp hỏa xung, thổ kích, nghịch tính mà càng cương vậy. Bôn, là thế cực vượng vậy, dụng kim để thuận thế, dụng mộc để khơi thông ứ tắc, chỗ gọi là Tòng theo thế vượng, tiếp nạp cuồng thần, tính lại nhu hòa. Đức ở trong cương, ý là dễ tiến khó thoái, tuy là trí xảo đa năng, mà không mất tình nhân nghĩa vậy.
408 - Quý Hợi - Giáp Tý - Nhâm Thân - Canh Tý
Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ
Nhật nguyên Nhâm Thân, sinh ở tháng Tý, năm giờ là Hợi Tý, can thấu Quý Canh, xu thế xung vượng, không thể cản trở vậy. Can tháng Giáp mộc héo khô, lại bị kim đốn, không thể nạp thủy, trái lại dụng Canh kim thuận theo khí thế. Là người cương nhu thành công, gồm đủ nhân đức, một lòng ăn học, không cầu danh dự. Vận đầu Quý Hợi, tòng theo vượng thần, cơm no áo ấm. Vận Nhâm Tuất thủy không thông căn, Tuất thổ kích động, hình tang phá hao. Vận Tân Dậu, Canh Thân, vào trường bỗ túc, lại sinh bốn con, gia nghiệp ngày càng tăng. Giao vận Kỷ Mùi, kích thế xung vượng, liên tiếp khắc ba con, phá hao dị thường, đến vận Mậu qua đời.
409 - Nhâm Dần - Nhâm Tý - Nhâm Thìn - Nhâm Dần
Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ
Thiên can 4 Nhâm, sinh vào tháng tý, xu thế xung vượng. Hỉ nhất giờ Dần, khơi thông chỗ Thìn thổ ứ tắc, nạp vượng thần Nhâm thủy, cho nên không kiêu không ngạo, trời phú thông minh hơn người, đọc sách xem qua một lần là nhớ. Vận Giáp Dần nhập học, Ất Mão đăng khoa, làm sao nói số không thể thành tựu chỗ học? Đến vận Bính Thìn, xung kích vượng thủy, bầy Kiếp tranh Tài, hết lộc.
410 - Quý Mùi - Quý Hợi - Nhâm Tý - Mậu Thân
Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Ất Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị
Nhật nguyên Nhâm Tý, sinh vào tháng Hợi giờ Thân, năm tháng thấu 2 Quý thủy, chỉ có thể thuận theo khí thế, không thể chảy nghịch. Ngại là hai chữ Mùi Mậu, kích động tính thủy, là đối địch giới không phải đảo nghịch, gây nên chuyện không hợp, không có kiêng nể. Vận đầu Nhâm Tuất, chi gặp thổ vượng, cha mẹ đều mất. Vận Tân Dậu Canh Thân, tiết thổ sinh thủy, tuy đường đi không chính đáng vô lại, may mắn tránh khỏi hung tai. Giao vận Kỷ Mùi, trợ thổ kích thủy, một nhà năm mạng, bị thiêu chết cháy.
Mộc chạy phương Nam mà sợ hãi yếu đuối.
Nguyên chú: Tính Mộc thấy hỏa là hiền lành, chạy phương Nam thì tính nhân ái mà hành lễ, tính sợ hải yếu đuối. Được trong đó, mà cảm thông khiêm tốn, vẫn là nhân nhượng, là rắc rối vậy.
Nhâm thị viết: Mộc chạy phương Nam, tiết khí thái quá, trong trụ có kim, tất được thủy để thông, thì hỏa không mãnh liệt; như không có kim, cần phải lấy Thìn thổ thu hỏa khí, được ở trong đó vậy, là người cung kính mà có lễ, hòa thuận mà trung tiết. Nếu như không có thủy để cứu thổ, lấy thổ làm mờ hỏa, phát tiết thái quá, thì thông minh tự phụ, lại thay đổi bất thường, mà thành lòng dạ đàn bà vậy.
411 - Canh Thìn - Nhâm Ngọ - Giáp Ngọ - Bính Dần
Quý Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất/ Đinh Hợi/ Mậu Tý
Nhật nguyên Giáp Ngọ, sinh vào tháng Ngọ, là mộc chạy phương năm, tuy giờ gặp lộc vượng, Bính hỏa phùng sinh, Dần Ngọ củng hỏa. Hỉ nhất là can tháng thấu ra Nhâm Thủy để cứu hỏa, nhưng mà Canh kim sinh Nhâm thủy, không thể khắc Bính là dụng, Canh kim không có Thìn thổ, cũng không thể sinh thủy. Trụ này chỗ đẹp là Thìn thổ, hối hỏa, dưỡng mộc, chứa thủy, sinh kim, khiến cho hỏa không mãnh liệt, mộc không khô, kim không chảy, thủy không cạn, hoàn toàn nhờ vào một chữ Thìn, tượng được trung hòa. Thân vận Nhâm thủy phùng sinh, dụng Ất Dậu kim vượng sinh thủy, bổ túc nhập học mà trúng thi Hương. Vận Bính Tuất hỏa thổ cùng vượng, tang chế chồng chất. Vận Đinh Hợi Nhâm thủy đắc địa, làm quan tỉnh Phúc Kiến, đức giáo song hành, thay đổi dân hóa. Gọi là Cương Nhu tương tế, kiêm cả nhân đức vậy.
412 - Bính Tuất - Giáp Ngọ - Giáp Thân - Bính Dần
Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý
Nhật nguyên Giáp Thân, sinh vào tháng Ngọ, thấu 2 Bính hỏa, chi hội hỏa cục, mộc chạy nam phương, táo thổ không thể hối hỏa sinh kim, không có thủy thì Thân kim khắc hết, rất yếu mềm vậy. Bởi vì tư thông thân thiết, chẳng biết đạo lý, việc làm hồ nghi, thiếu quyết đoán, gây ra tâm tính đa nghi, tham lợi nhỏ, bỏ đại nghĩa, một chuyện không thành.
Kim thấy thủy để lưu thông.
Nguyên chú: Tính kim, rất chính trực, có tính quyết đoán, thấy thủy là tính Nghĩa mà thành được Trí, Trí thì nguyên thần không trì trệ, cho nên lưu thông. Gặp chính khí, là không cẩu thả lôi thôi, có biến hóa; gặp thiên khí, tất phiếm lưu.
Nhâm thị viết: Kim, vốn là cương kiện chính trực, có thể đảm đương đại sự, có thể quyết định mưu lớn, gặp thủy thì lưu thông chỉ có phía trước, có thể dụng trí vậy. Gặp chính khí, là kim vượng gặp thủy vậy, bên trong chính trực bên ngoài chu đáo, tài năng trí tuệ quyền biến, xử thế không làm tổn thương tính liêm khiết nhân ái, hình thái tự nhiên bình thường; thiên khí, là kim suy thủy vượng, việc làm hoang đường, ăn ở hai lòng, ý là có cậy thế ép buộc người ngoài.
413 - Giáp Thân - Quý Dậu - Canh Tý - Ất Dậu
Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý/ Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Kỷ Mão
Canh sinh tháng Dậu, thêm năm giờ là Thân Dậu, mùa thu kim bén nhọn, hỉ tọa dưới Tý thủy, thấu lộ nguyên thần Quý thủy, tính kim lưu thông, tiết kỳ tinh hoa. Làm người đảm đương đại sự mà bốt trí việc làm có phương pháp, chỗ phức tạp mà chủ trương không hoang phí, mà khảng khái thi hành tốt, tự kiềm chế làm lợi cho người vậy.
414 - Nhâm Thân - Nhâm Tý - Canh Thìn - Bính Tý
Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ
Canh sinh giũa mùa đông, thiên can thấu 2 Nhâm thủy, chi hội thủy cục, là kim suy thủy vượng, vốn là thuộc tượng thiên lệch, càng lo giờ thấu Bính hỏa hỗn cục. Kim chủ Nghĩa mà ngay thẳng, thủy chủ Trí mà chu toàn, kim nhiều thủy ít, tài trí chu toàn mà hành động ngay thẳng, thủy phiếm kim suy, phương chính khí hết, tâm trí đủ thịnh. Trung niên gặp vận hỏa thổ, xung kích tính Nhâm thủy, hình thương hao phá, tài tán người ly biệt, nửa đời gian trá, dụ dỗ lừa tiền hại người, vẫn cứ trôi theo dòng nước. Phàm người nghèo hiểu rõ phú quý, số đã định trước, quân tử vui vẻ vẫn là quân tử, tiểu nhân phí công vẫn là tiểu nhân.
Khó nhất là Tây thủy trở về Nam.
Nguyên chú: Thủy ở Tây phương, phát nguyên rất dài, xu thế là tối vượng, không có thổ để chế, mộc để nạp, giống như thế cuồn cuộn mênh mông. Không thuận hành, lại hành Nam phương, thì tính nghịch, không suông sẻ khó mà chế chứ?
Nhâm thị viết: Thủy ở Tây phương, bắt nguồn từ núi Côn Lôn, thế chảy cuồn cuộn mạnh mẽ, là không thể cản trở vậy. Cũng có thể thuận tính, dụng mộc nạp thủy, thì tính trí tuệ được ở lòng nhân ái. Như dụng thổ chế, nếu không được tình, lại có họa xung bôn, tính vẫn nghịch mà cường bạo.
415 - Quý Hợi - Canh Thân - Nhâm Thân - Giáp Thìn
Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần
Nhật nguyên Nhâm Thân, sinh vào năm Hợi tháng Thân, Hợi là Thiên Môn, Thân là Thiên quan, tức là cửa Thiên Hà, thủy ở chính tây, khởi nguồn rất dài. Chỗ hỉ là can giờ Giáp mộc được Thìn thổ, thông căn dưỡng mộc, đủ để nạp thủy, thì tính trí mà được thành nhân ái, lễ cũng đầy đủ vậy. Là người có phẩm chất tụ hội kỳ lạ, không có xảo trá làm lợi mà tài hoa. Trung niên nam phương hỏa vận, được giáp mộc sinh hóa, danh lợi song toàn.
416 - Quý Hợi - Canh Thân - Nhâm Tý - Bính Ngọ
Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần
Nhật nguyên Nhâm thủy, sinh vào tháng Thân năm Hợi, thủy ở phương tây, thế chảy cuồn cuộn mãnh liệt, không có chỗ quy nạp, giờ phùng Bính Ngọ, xung kích mà nghịch tính. Là người hung bạo vô lễ, kiêm vận đến nam phương hỏa thổ, gia nghiệp phá bại không còn. Đến vận Ngọ, cưỡng bức vợ ngưòi, bị người đánh chết. Tục lấy Bính hỏa làm dụng, gặp vận hỏa thổ là tốt, không biết là kim thủy đồng tâm, chỉ có thể thuận mà không thể nghịch. Cần gặp vận mộc, có tình sinh hóa, có thể tránh được hung tai, mà là người cũng biết lễ vậy.
Chí cương là đông hỏa chuyển bắc.
Nguyên chú: Hỏa ở phương đông, lửa khí muốn viêm thượng, trong cục không có thổ để thu, thủy để chế, xu thế sao yên mà có thể đốt cháy mạnh mẽ? Nếu không thuận hành mà lại hành phương bắc, thì tính nghịch vậy, không thể cường bạo chăng?
Nhâm thị viết: Hỏa phương Đông, hỏa đồng lõa với thế mộc, thành thế Viêm thượng, không thể chống lại vậy, chỉ có thể thuận theo tính manh liệt, dụng thấp thổ để thu, thì tính mãnh liệt hoá thành đức nhân từ vậy. Một khi chuyển phương Bắc, thì chế thế đốt mãnh liệt? Tất là hung bạo vô lễ. Nếu không có thổ để thu, vẫn hành vận mộc hỏa, thuận theo khí thế, khiến cho lòng trắc ẩn mà không mất tính nhân từ.
417 - Bính Dần - Giáp Ngọ - Bính Ngọ - Kỷ Sửu
Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý
Nhật nguyên Bính Ngọ, sinh vào tháng Ngọ năm Dần, năm tháng lại thấu Giáp Bính, hỏa mãnh liệt thành thế viêm thượng, không thể cản trở. Hay nhất là ở giờ Sửu, là thấp thổ thu hỏa mãnh liệt, là người có dung có dưỡng, không kiêu ngạo nịnh bợ. Vận gặp thổ kim, vẫn được Sửu thổ hóa, liền đăng khoa Giáp, cai quản một quận.
418 - Đinh Mão - Bính Ngọ - Bính Ngọ - Canh Dần
Ất Tị/ Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tý
Nhật nguyên Bính Ngọ, sinh vào tháng Ngọ, năm giờ Dần Mão, Canh kim vô căn, bỏ qua không cần, cách thành Viêm thượng. Trong cục không có thổ để thổ tú, thi hương bất lợi, xuất thân binh nghiệp. Đến vận Mão làm quan, vận Nhâm mất chức; vận Dần được quân công, bỗng nhiên thăng chức quản lý một Đô (cơ quan hành chính giữa xã và huyện ở một số vùng trước đây). Vận Tân Sửu cơ sinh hóa vô khí, giao vận Canh Tý, xung kích Ngọ Dương Nhận, lại gặp năm Giáp Tý, lưỡng xung Dương Nhận, chết ở trong quân đội.
Cơ thuận sinh, gặp kích thần mà kháng.
Nguyên chú: Như mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, một đường thuận theo thứ tự tính tình, hiển nhiên hòa bình: Giữa gặp kích thần, mà không được toại nguyện tính thuận sinh, mà dũng mãnh kháng lại.
Nhâm thị viết: Thuận thì nên thuận, nghịch thì nên nghịch, thì hòa bình mà tính thuận vậy. Như mộc vượng được hỏa để thông, là thuận vậy; thổ để đi, là sinh vậy, không nên gặp kim thủy kích động vậy. Mộc suy, được thủy để sinh, lại thuận vậy; lấy kim trợ thủy, sinh ở trong nghịch vậy, không nên gặp hỏa thổ kích động vậy. Ta sinh là thuận, sinh ta là nghịch. Vượng thì nên thuận, suy thì nên nghịch, thì tính chính mà tình hòa vậy. Như gặp kích thần, vượng thì hùng dũng nóng tính, suy thì nhu nhược hèn nhát. Như cách cục được thuận nghịch theo thứ tự, tính tình vốn hòa bình, gặp tuế vận kích thần, cũng có thể biến thành mạnh mẽ. Nên nghiên cứu kỹ càng.
419 - Kỷ Hợi - Bính Dần - Giáp Dần - Nhâm Thân
Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân
Nhật nguyên Giáp Dần, sinh vào tháng Dần, mộc vượng được Bính hỏa thấu ra, là cơ thuận sinh, tượng thông minh sáng suốt, đọc sách xem qua là thuộc. Chỉ sợ giờ gặp kim thủy kích động, can năm Kỷ thổ hư thoát, không chế thủy được. Thêm vận đầu phương bắc thủy địa, chẳng những công danh khó thành, lại còn hình thương hao phá. Giao vận Tân Dậu, trợ thủy kích hỏa, hợp mất Bính hỏa mà mất mạng.
420 - Canh Dần - Mậu Dần - Giáp Ngọ - Nhâm Thân
Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quý Mùi/ Giáp Thân
Nhật nguyên Giáp Ngọ, sinh vào tháng Dần, thấu ra Mậu thổ, Dần Ngọ củng hỏa, là cơ thuận sinh, đức tính khẳng khái, tính tình lỗi lạc. Cũng ngại gặp giờ kim thủy kích động, đọc sách không được, phá hao đủ điều; thêm trung vận không trợ giúp, có chí mà không thành. Mừng xuân kim không vượng, hỏa thổ thông căn, thể dụng không tổn thương, về sau con cháu tiếp tục phát.
Thứ tự Nghịch sinh, thấy Nhàn thần mà cuồng.
Nguyên chú: Như mộc sinh ở Hợi, thấy Tuất Dậu Thân thì khí nghịch, không phải là chỗ tính ổn định, một khi gặp Nhàn thần như Tị Dậu Sửu là nghịch, thì tất phát mà thành điên cuồng.
Nhâm thị viết: Nghịch thì nên nghịch, thuận thì nên thuận, thì tính chính mà tình hòa, như mộc cực vượng lại được thủy để sinh, là nghịch vậy; kim để thành, trợ sinh nghịch vậy, không nên gặp nhàn thần Tị Sửu vậy. Như mộc cực suy, được hỏa để đi, là phản nghịch vậy; thổ để hóa, là thuận ở trong nghịch vậy, không nên thấy nhàn thần Thìn Mùi vậy. Chỗ này là cực vượng cực suy, lý chính là tòng vượng tòng nhược, ý là không phải nói vượng suy trước đó. Như cực vượng mà thấy nhàn thần, tất là điên cuồng; cực suy mà thấy nhàn thần, tất là thế cô nhu nhược. Gặp tuế vận cũng giống vậy, hỏa thổ kim thủy cũng như thế.
421 - Nhâm Tý - Tân Hợi - Giáp Dần - Giáp Tý
Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị
Nhật nguyên Giáp Dần, sinh vào tháng Hợi, thủy vượng mộc cứng, là cực vượng vậy. Một chút Tân kim, tòng theo thế thủy, tính không nghịch, chẳng những an ổn mà còn hài hòa, thứ tự nghịch sinh, càng đẹp là không có thổ, không nghịch tính thủy. Vận đầu phương bắc, nhập học đăng khoa. Vận Giáp Dần, Ất Mão, tòng theo vượng thần, làm quan quản một khu. Vận Bính Thìn, trên có tình củng hợp, tuy mất chức mà tránh được hung họa. Vận Đinh Tị gặp nhàn thần xung kích, nghịch tính mà mất.
422 - Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Dần - Kỷ Tị
Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị
Nhật nguyên Giáp Dần, sinh năm Dần tháng Hợi, Tân kim thuận theo thế thủy, không nghịch mộc, thứ tự nghịch sinh. Chỗ ngại là giờ Tị nhàn thần, hỏa thổ nghịch tính xung khắc, lại không thể chế thủy. Vận đầu Nhâm Tý, sản nghiệp hưng thịnh; vận Quý Sửu địa chi nhàn thần kết đảng, hình háo đủ điều. Vận Giáp Dần, Ất Mão, người của cùng gia tăng. Giao vận Bính Thìn, trợ khởi hỏa thổ, thê tử đều tổn thương, lại gặp hồi lộc, bản thân mắc chứng điên cuồng, nhảy sông tự tử.
423 - Mậu Tuất - Đinh Tị - Giáp Dần - Kỷ Tị
Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi
Nhật nguyên Giáp Dần, sinh vào tháng Tị, Bính hỏa nắm lệnh, tuy tọa lộc, mà tinh hoa bị tiết quá mức, hỏa vượng mộc phần, hỉ có thổ để đi, lý này là cực suy tòng nhược. Vận đầu Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, thuận tính hỏa thổ, tổ nghiệp hưng thịnh, lại được vạt áo học trò; vận Canh Thân nghịch tính hỏa, tiết khí thổ; đến năm Quý Hợi xung kích hỏa thế mà mất mạng.
Dương minh gặp kim, uất ức mà nhiều phiền phức
Nguyên chú: Dần Ngọ Tuất là Dương Minh, có khí kim phục ở bên trong, thì thành uất ức mà gặp nhiều phiền muộn.
Nhâm thị viết: Khí Dương minh, vốn là nhiều thông suốt như ý, nếu như gặp thấp thổ tàng kim, tất hỏa không thể khắc kim, kim lại không thể sinh thủy, mà thành uất ức. Cả đời ít được đắc ý, mà gặp nhiều thất ý, thì tâm uất ức mà chí thành tro bụi, mà nhiều phiền muộn vậy. Tất cần hành thuần vận âm trọc, dẫn thông kim thủy, mới toại nguyện vậy.
424 - Ất Sửu - Bính Tuất - Bính Ngọ - Canh Dần
Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quý Mùi/ Nhâm Ngọ/ Tân Tị/ Canh Thìn
Nhật chủ Bính hỏa, chi đủ Dần Ngọ Tuất, Thực thần sinh vượng, là Chân Thần đắc dụng, cách cục tốt nhất. Vận đầu Ất Dậu, Giáp Thân, dẫn thông Sửu trong có tàng kim, gia nghiệp khá phong phú, lại được một vạt áo học trò. Chỉ ngại là chi hội hỏa cục, can giờ Canh kim lâm tuyệt, lại có Tỉ kiên tranh đoạt, không có tác dụng. Sửu có Tân kim phục bên trong uất ức, lại thi Hương không đạt; mà thiếu niên vận đến phương nam, gặp ba lần hồi lộc, hại 4 vợ, khắc 5 con, đến già một thân cô độc nghèo túng.
425 - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Bính Dần - Kỷ Sửu
Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý
Nhật nguyên Bính Dần, sinh tháng Ngọ, chi toàn hỏa cục, khí dương minh, chỗ này là do Kiếp Nhận nắm quyền, Nhâm thủy vô căn, không thể dùng, không bằng tạo trước nhiều vậy. Sửu có Tân kim phục ẩn ức, chỗ hỉ là, vận đến tây bắc đất âm trọc. Xuất thân quan lại, phát tài hơn mười vạn, bất ngờ làm quan, thăng chức một Châu, danh lợi lưỡng toàn, mà nhiều thông suốt vậy.
Dương trọc tàng hỏa, bao mà không thông.
Nguyên chú: Dậu, Sửu, Hợi là âm trọc, có hoả khí tàng ở bên trong, thì không phát sáng mà không thông vậy.
Nhâm thị viết: Khí âm hối, vốn khó phấn phát, như gặp thấp mộc tàng hỏa, âm khí quá thịnh, hãm mà không thể sinh hỏa, mà thành họa ứ đọng ẩm ướt. Do tâm dục tốc mà không đuổi chí, lâm việc mà không quyết đoán, cho nên tâm tính đa nghi. Tất cần phải thuần hành vận dương minh, dẫn thông khí mộc hỏa, thì mở rộng mà thông đạt vậy.
426 - Quý Hợi - Tân Dậu - Quý Sửu - Nhâm Tuất
Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão
Tạo của Trần Bảng nhãn, Quý thủy sinh ở giữa mùa thu, chi đủ Dậu, Hợi, Sửu là âm trọc, thiên can có 3 thủy 1 Tân, gặp giờ Tuất, là âm trọc tàng hỏa, trong Hợi tàng thấp mộc, không thể sinh hỏa không có ánh sáng. Hỉ vận đến đông nam là đất Dương minh, dẫn thông khí bao tàng, thân cư đỉnh Giáp, phát huy chí nguyện vậy.
427 - Đinh Sửu - Tân Hợi - Quý Hợi - Quý Hợi
Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ/ Ất Tị
Địa chi 3 Hợi 1 Sửu, thiên can 2 Quý 1 Đinh, rất âm trọc, can năm Đinh hỏa, không thể bao tàng (chứa đựng), hư mà không sáng, Hợi tàng Giáp mộc, không thể dẫn trợ, hỉ vận đến nam phương đất Dương minh, lại gặp năm Bính Ngọ, Đinh Mùi, liền đăng khoa Giáp, làm quan đến chức Quan Sát.
428 - Tân Sửu - Kỷ Hợi - Tân Dậu - Quý Tị
Mậu Tuất/ Đinh Dậu/ Bính Thân/ Ất Mùi/ Giáp Ngọ/ Quý Tị
Chi toàn Sửu, Hợi, Dậu, can tháng thấp thổ gặp can Tân Quý khí âm trọc, chi giờ Tị hỏa, vốn có thể sưởi ấm cục, đại tượng so ra đẹp hơn tạo trước, chẳng biết Tị Dậu Sửu đủ kim cục, thì Giáp mộc ở trong Hợi bị thương khắc; Tị hỏa Sửu thổ là Tài Quan, lại hóa Kiêu mà sinh Kiếp vậy. Dù cho vận hỏa thổ, không thể dẫn ra, xuất gia thành tăng.
Cục Dương Nhận, chiến thì ra oai, nhược thì gây sự; Thương quan cách, thanh thì khiêm hòa, trọc thì cương mãnh. Dụng thần nhiều, tình tính bất thường; chi giờ là Chá, là đầu voi đuôi chuột.
Nguyên chú: Cục Dương Nhận, phàm lục dương, như là Ngọ hỏa, can đầu thấu Bính, chi lại hội Tuất hội Dần, hoặc là được Mão để sinh, đều là vượng. Thấu Đinh là lộ Nhận, Tý xung là chiến, Mùi hợp là tàng, lại gặp Hợi thủy khắc, Nhâm Quý thủy chế, Sửu Thìn thổ tiết, là nhược vậy. Thương quan cách, như chi hội Thương cục, can hóa sao Thương, không xuất hiện trùng lắp, không có Thực hỗn, thân vượng có Tài, thân nhược có Ấn, gọi là Thanh, trái lại là Trọc, mùa hạ mộc thấy thủy, mùa đông kim gặp hỏa, thanh mà còn tú, là hết sức phú quý.
Nhâm thị viết: Cục Dương Nhận, vượng thì tâm cao chí ngạo; chiến thì dựa thế ra oai; nhược thì đa nghi nhút nhát; hợp thì già mồm lập dị. Như nhật chủ Bính hỏa, lấy Ngọ là Dương Nhận, can thấu Đinh hỏa là lộ Nhận. Chi hội Dần Tuất, hoặc gặp Mão sinh, can thấu Giáp Ất, hoặc gặp Bính trợ giúp, đều gọi là vượng. Chi gặp Tý là xung, gặp Thân Hợi là chế, được Sửu Thìn là tiết, can thấu Nhâm Quý là khắc, gặp Kỷ thổ là tiết, đều gọi là nhược. Chi được Mùi là hợp, gặp Tị là giúp, thì là trung hòa vậy. Thương quan cần phải phân ra Chân, Giả. Chân, thân nhược có Ấn, không thấy Tài là thanh; Giả, thân vượng có tài, không thấy Ấn là quý. Chân, nguyệt lệnh là Thương quan, hoặc chi hội Thương cục, lại thấu ra ở thiên can; Giả, là toàn cục Tỉ Kiếp, không có Quan tinh để chế, tuy có Quan tinh, khí lực không thể đối địch. Trong trụ bất luận Thực Thương, đều có tác dụng, dẫu không có cũng tốt đẹp, chỉ không nên thấy Ấn, thấy Ấn phá Thương là hung. Phàm Thương quan cách, thanh mà đắc dụng, là người cung kính mà có lễ, hòa nhã trung tiết, nhân tài trác việt, học vấn uyên thâm, trái lại chỗ này thì là người kiêu ngạo, cương mà vô lễ, lấy mạnh hiếp yếu, nịnh bợ xu lợi. Dụng thần nhiều, là thiếu ý chí, tâm dễ thay đổi; chi giờ là Chá, hồ nghi mà không quyết đoán, lúc đầu siêng năng cuối cùng lại biếng nhác; mùa Hạ mộc kiến thủy, trước tiên cần phải có kim, thì thủy có nguồn; mùa Đông, kim gặp hỏa, cần thân vượng có mộc, thì hỏa có thể cháy, phú quý không nghi ngờ. Nếu mùa Hạ thủy không có kim, mùa Đông hỏa không có mộc, danh lợi đều hư vậy.
429 - Bính Dần - Giáp Ngọ - Bính Thân - Nhâm Thìn
Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý
Bính hỏa sinh tháng Ngọ, cục Dương Nhận gặp Dần Thân, sinh củng lại gặp Tỉ trợ giúp, có thể biết là vượng vậy. Hỉ nhất giờ Thìn, Nhâm thủy thấu lộ càng đẹp, Thân Thìn tiết hỏa sinh kim mà củng thủy, đúng là Ký tế, cho nên sớm đăng Khoa giáp, liên tục thăng quan, chấp chưởng binh hình, nắm đại quyền sinh sát.
430 - Bính Thân - Giáp Ngọ - Bính Dần - Nhâm Thìn
Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý
Tạo này cùng trạo trước giống nhau, tạo trước Bính tọa Thân kim, có tình sinh củng Nhâm thủy, tạo này Thân kim cách xa tở trụ năm, lại bị Tỉ Kiếp đoạt, đến Thân vận sinh Sát, lại gặp năm Giáp Tý, hội thành Sát cục, xung khử Dương Nhận, được Hương bảng, về sau vận trình trở ngại, cùng tạo trước cách xa một trời một vực, là do Thân kim không tiếp nhận khí Nhâm thủy vậy.
431 - Mậu Tý - Mậu Ngọ - Bính Thìn - Mậu Tuất
Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý
Ngày Bính sinh tháng Ngọ, cường Nhận nắm lệnh, Tý xung Ngọ, Thìn tiết Ngọ, cũng biết là nhược vậy. Thiên can thấu 3 Mậu, cướp mất tinh hoa nhật chủ; thêm vận đến tây bắc đất kim thủy, thì Dương Nhận càng bị đối địch, công danh lận đận không thuận lợi, mà còn thiếu thốn tài sản. Đến năm Giáp Dần, hội hỏa cục, khơi thông thổ, ân khoa phát bảng.
432 - Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Ngọ - Nhâm Ngọ
Bính Tuất/ Đinh Hợi/ Mậu Tý/ Kỷ Sửu/ Canh Dần/ Tân Mão
Mệnh của Hòa Trung Đường, Canh sinh vào giữa mùa thu, chi thấy 3 Ngọ Quan tinh, thì Dậu kim là Dương Nhận bị chế, ngũ hành không có thổ, cũng biết là nhược vậy. Hỉ có can giờ Nhâm thủy trợ giúp, nảy ra tú khí, cho nên thông minh, là đứng đầu quyền thế. Nhưng can tháng thấu ra Ất mộc, luyến Tài mà tranh hợp, cả đời tham tài của không biết dừng. Nhưng Tài lâm đất Nhận, nhật chủ tọa Quan, Quan có thể chế Nhận, thì Tài sinh Quan, Quan là quân tượng, cho nên đến vận Canh Dần, kim phùng tuyệt địa, Quan được sinh củng, Tài vẫn thuộc về Quan vậy. Bởi vậy xem, Tài là vật hại người, chỗ nói không muốn, giống như con thiêu thân bay vào đèn, tự đốt thân, giống như con Tinh Tinh rơi ****, rơi máu mới ngưng, hối không kịp vậy.
433 - Kỷ Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn - Mậu Thân
Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quý Dậu/ Nhâm Thân/ Tân Mùi/ Canh Ngọ
Mệnh của Ấn Đề Đài, Nhâm không sinh ở tháng Tý, Quan Sát cùng thấu thông căn, chi toàn hội thủy cục, trợ khởi Dương Nhận, gọi là Sát Nhận lưỡng vượng. Tiếc là trụ không có mộc, không phát tú khí , xuất thân hàn vi. Hỉ có Bính hỏa địch hàn giải băng, làm người khoan hậu hòa nhã, xuất thân binh nghiệp. Vận Quý Dậu trợ Nhận sinh thân, ra làm quan; vận Nhâm Thân, đúng gọi là Nhất Tuế cửu thiên, làm quan đến hàng cực phẩm. Giao vận Mùi chế Nhận, đến năm Đinh Sửu hỏa thổ cùng vượng, lại khắc hợp Tý thủy, hết lộc.
434 - Tân Mão - Ất Mùi - Giáp Tý - Canh Ngọ
Giáp Ngọ/ Quý Tị/ Nhâm Thìn/ Tân Mão/ Canh Dần/ Kỷ Sửu
Mệnh của Kê Trung đường, nhật nguyên Giáp Tý, sinh vào tháng Mùi giờ Ngọ, gọi là Hạ Mộc phùng thủy, là Thương quan bội Ấn. Hỉ Mão mộc khắc Mùi thổ, thì Tý thủy không bị thương, đủ sức xung Ngọ, là có bệnh có dược, khử trọc lưu thanh. Thiên can Giáp Ất Canh Tân, đều lập môn hộ, tất nhiên không luận hỗn tạp, chính là hỉ thần sinh Ấn. Càng đẹp vận đến đông bắc đất thủy mộc, cả đời làm quan an bình thuận lợi.
435 - Canh Ngọ - Nhâm Ngọ - Giáp Tuất - Canh Ngọ
Quý Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất/ Đinh Hợi/ Mậu Tý
Giáp mộc sinh tháng ngọ, chi tàng 3 Ngọ 1 Tuất, hỏa viêm thổ táo, Thương quan tung hoành, can tháng Nhâm thủy vô căn, hoàn toàn dựa vào Canh kim sinh thủy, cho nên tụ hội khoa Giáp. Làm quan gian khó, chỉ vì địa chi toàn hỏa, không có liên quan kim thủy, mộc không có đất sinh rễ, là do thần có dư mà đủ vậy.
436 - Giáp Tý - Bính Tý - Canh Thìn - Canh Thìn
Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ
Mệnh cuả Chu Thị lang, Canh kim sinh vào giữa mùa đông, là kim hàn thủy lạnh rất rét, can tháng Bính hỏa, được can năm Giáp mộc sinh phù, giải trừ hàn khí, gọi là Đông kim đắc hỏa. Nhưng Tý Thìn song củng, nhật nguyên tất là hư, dụng thần không ở Bính hỏa mà ở Thìn thổ, Tỉ kiên phó tá, cho nên đến vận Canh Thìn, Tân Tị, liên tục thăng quan.
437 - Đinh Tị - Nhâm Tý - Tân Tị - Đinh Dậu
Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ
Mệnh học sĩ Hùng Trung thừa, Tân kim sinh vào giữa mùa đông, kim hàn nhưng không lạnh, gặp ở tiết hết, hoàn toàn dựa vào giờ Dậu phù thân, Tị Dậu củng mà phò tá. Thiên can Đinh hỏa, chẳng qua thủ để địch hàn giải rét, không dụng Đinh hỏa vậy. Dụng thần tất ở Dậu kim, cho nên đến đất vận thổ kim, thân lộ hiển hách, giao vận Đinh Mùi bại sự vậy. Phàm đông kim hỉ hỏa ý là sưởi ấm cục, mà không làm dụng thần vậy.