NGUYÊN TẮC SO TUỔI KẾT HÔN Có
2 cách so tuổi để kết hôn. Cách thông thường và cách đầy đủ. A - Cách thông thường: là
cách mà các thầy thường hay xem, và chọn cho chúng ta. 1 – Xem can năm sinh có
tương hợp, tương xung, tương khắc không.
Can
năm sinh
|
|
Can
năm sinh
|
Can
năm sinh
|
|
Can
năm sinh
|
Giáp
|
Hợp
|
Kỷ
|
Giáp
|
Xung
|
Canh
|
Ất
|
Hợp
|
Canh
|
Ất
|
Xung
|
Tân
|
Bính
|
Hợp
|
Tân
|
Bính
|
Xung
|
Nhâm
|
Đinh
|
Hợp
|
Nhâm
|
Đinh
|
Xung
|
Quý
|
Mậu
|
Hợp
|
Quý
|
Mậu
|
Không
|
Kỷ
|
Kết quả: Tương sinh, tương hợp là tốt. Tương
xung, tương khắc là xấu. Vậy có đúng như thế không? 2 – Xem chi năm sinh có
tương hợp, tương xung, tương khắc, tương hình, tương phá không.
Tuổi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
|
Hợp
|
|
Hình
|
Tam hợp
|
|
Xung
|
Hại
|
Tam hợp
|
|
|
|
Sửu
|
Hợp
|
|
|
|
|
Tam hợp
|
Hại
|
Xung
|
|
Tam hợp
|
|
|
Dần
|
|
|
|
|
|
Hại
|
Tam hợp
|
|
Xung
|
|
Tam hợp
|
Hợp
|
Mão
|
Hình
|
|
|
|
|
|
|
Tam hợp
|
|
Xung
|
Hợp
|
Tam hợp
|
Thìn
|
Tam hợp
|
|
Hại
|
|
|
|
|
|
Tam hợp
|
Hợp
|
Xung
|
|
Tỵ
|
|
Tam hợp
|
Hại
|
|
|
|
|
|
Hợp
|
Tam hợp
|
|
Xung
|
Ngọ
|
Xung
|
Hại
|
Tam hợp
|
|
|
|
|
Hợp
|
|
|
Tam hợp
|
|
Mùi
|
Hại
|
Xung
|
|
Tam hợp
|
|
|
Hợp
|
|
|
|
|
Tam hợp
|
Thân
|
Tam hợp
|
|
Xung
|
|
Tam hợp
|
Hợp
|
|
|
|
|
|
Hại
|
Dậu
|
|
Tam hợp
|
|
Xung
|
Hợp
|
Tam hợp
|
|
|
|
|
|
|
Tuất
|
|
|
Tam hợp
|
Hợp
|
Xung
|
|
Tam hợp
|
|
|
Hại
|
|
|
Hợi
|
|
|
Hợp
|
Tam hợp
|
|
Xung
|
|
Tam hợp
|
Hại
|
|
|
|
Kết quả: Xung – hình – hại là xấu. Còn hợp –
tam hợp là tốt. Vậy có đúng như vậy không? 3 – Nạp âm tuổi 2 người
xem có khắc không?
STT
|
Tuổi
|
Nạp âm
|
Tính chất
|
1
|
Giáp tý
Ất sửu
|
Hải trung kim
|
Bởi ngũ
hành của tý đối ứng là thủy, thủy còn gọi là hồ lớn, nơi đó thế thủy thịnh vượng.
Trong ngũ hành kim tử ở tý, tang mộ ở sửu. Thủy thế thịnh vượng kim lại tử ở
đó cho nên gọi là Hải trung kim.
|
2
|
Bính dần
Đinh mão
|
Lò trung hỏa.
|
Dần ở địa
chi là ngôi thứ 3, Mão ở địa chi là ngôi thứ 4, (bính, đinh trong ngũ hành
thuộc hỏa) hỏa đã đạt đến vị trí chính lại được dần mão thuộc mộc. Trong ngũ
hành trợ giúp. Khi này trời đất phảng phất như lửa trong lò mới sinh, vạn vật
vừa mới bắt đầu sinh trưởng mà gọi là Lô Trung hỏa trời đất như lò lửa, âm
dương như than củi.
|
3
|
Mậu thìn
Kỷ tỵ
|
Đại lâm mộc
|
Thìn đại
biểu cho đất đai hoang dã, tỵ đứng ngôi thứ 6 trong địa chi. Mộc ở ngôi thứ 6
có lợi sinh cành lá xum xuê. Cây to xum xuê sinh ở nơi đất đai hoang dã mà gọi
là Đại Lâm mộc.
|
4
|
Canh ngọ
Tân mùi
|
Lộ bàng thổ
|
Mùi ngũ
hành là thổ sinh mộc, khiến cho ngọ ngũ hành là hỏa được thành ra hỏa vượng.
Kết quả là thổ ngược lại bị chịu trở ngại. Thổ là nơi sinh vật (mộc), mộc lại
sinh hỏa, hỏa phản lại đốt thổ. Cho nên thổ bị chịu hại lấy bản thân giống
như đất bụi ven đường mà gọi là Lộ bàng thổ. Lộ bàng thổ nếu được thủy tưới
có thể về với thổ mà sinh vạn vật. Nếu được kim giúp thì xây dựng cung điện
phú quý một thời.
|
5
|
Nhâm thân Quý dậu
|
Kiếm phong kim
|
Ngũ hành của
thân dậu là kim, đồng thời kim trong quá trình sinh trưởng vị trí lâm quan ở
thân, đế vượng ở dậu. Kim sinh ra nếu thịnh vượng thì rất cương cứng, sự vật
cương cứng không thể vượt qua được lưỡi kiếm, nên gọi là kiếm phong kim.
|
6
|
Giáp tuất
Ất hợi
|
Sơn đầu hỏa
|
Tuất hợi
là cửa trời ( giáp ất thuộc mộc) đốt lửa soi sáng cửa trời, ánh lửa nhất định
chiếu đến cực cao. Cho nên đem nó gọi là lửa trên núi. Nắng chiều tà mặt trời
gác núi tỏa sáng lung linh, do đó hỏa trên núi có thể phản ánh được ráng trời.
Sơn đầu hỏa
có thể thông với trời nên mệnh này quý và hiển vinh. Nhưng cần núi có mộc, có
hỏa không thì ánh lửa khó chiếu đến cửa trời. Ngoài ra lửa ở núi lại sợ thủy,
nếu gặp đại hải thủy ( nhâm tuất quý hợi) tương khắc thì hung thần tới nơi.
|
7
|
Bính tý
Đinh sửu
|
Giản hạ thủy
|
Thủy ở
trong ngũ hành vượng ở tý suy ở sửu. Thủy trong Bính tý đinh sửu thịnh vượng
nhưng lại suy yếu. Cho nên không thể thành nước ở sông mà gọi là nước ở khe
suối, khi mới thì lăn tăn gợn sóng, tiếp sau là đó hợp thành dòng chảy xiết
va vào đá mà tung tóe như hạt tuyết. Cuối cùng hợp với các nhánh thành dòng lớn
chảy về hạ lưu. Nước khe núi là nước trong thanh mảnh. Theo như trong sách là
thủy được kim thích hợp gặp cát và kim lưỡi kiếm ( giáp ngọ ất mùi sa trung
kim, nhâm thân quý dậu kim lưỡi kiếm). Nhưng không gặp được mệnh của thổ và hỏa.
Thủy hỏa chẳng dung nạp nhau, thổ lại làm cho nước suối đục. Tốt nhất là gặp
(giáp dần ất mão đại khê thủy) tương hợp tượng trưng cho suối nhỏ hợp thành
sông càng chảy càng dài không phải lo nghĩ.
|
8
|
Mậu dần
Kỷ mão
|
Thành đầu thổ
|
Thiên can
mậu kỷ ngũ hành thuộc thổ, dần mão ngũ hành thuộc mộc, giống như tích thổ
thành núi, phảng phất như đắp đất thành tường cho nên gọi là đất trên thành.
Kinh đô của hoàng đế cư trú dùng đất đắp
thành, lấy gạch xây thành như hình rồng cuốn chạy dài nghìn dặm, mãnh hổ tọa
thế trấn bốn phương. Mệnh này gặp nước gặp núi là hiển quy. Trong thành gặp
núi gặp nước là núi giả, nước tù không phải là quý. Nên kỵ nhâm tuất quý hợi
Đại hải thủy mậu tý kỷ sửu Bích lôi hỏa, Tích lịch hỏa.
|
9
|
Canh thìn
Tân tỵ
|
Bạch lạp kim
|
Kim hình
thành trong đất mà sau lại ở cùng với hỏa. Tuy hình thái của kim đã bước đầu
hình thành nhưng chưa cứng rắn. Cho nên gọi là kim giá đèn. Khi này khí của
kim vừa mới phát triển, giao hòa với tinh hoa của mặt trời mặt trăng mà ngưng
kết khí của âm dương. Tính chất mới hình thành của kim giá đèn thích thủy như
canh thìn tân tỵ gặp ất tỵ trong số mệnh gọi là “ Phong mãnh hổ cách” thi cử
học tập có đường đi tốt đẹp. Lại như gặp thủy thì thích gặp ở ất dậu, quý tỵ.
Trong số mệnh cho là mệnh quý. Nhưng bởi vì Bạch lạp kim tính yếu cho nên sợ
mộc khắc nó trừ khi nó gặp được hỏa yếu cần phải có mộc lại trợ giúp.
|
10
|
Nhân ngọ
Quý mùi
|
Dương liễu mộc
|
Mộc tử ở
Ngọ mộ tàng ở mùi. Mộc đã tử vong tàng mộ, chỉ có thể mượn thiên can Nhâm quý
thủy trong ngũ hành để cứu sống nó. Nhưng rốt cục sức sống mộc vẫn yếu đuối
cho nên gọi là gỗ cây liễu. Nó giống như tằm nhả vạn mối dây tơ. Cây dương liễu
chỉ thích hợp với Bính tuất đinh hợi thổ, nhưng lại thích thủy, trừ đại hải
thủy ra thì đều tốt. Bản tính dương liễu tính mộc yếu đuối gặp hỏa thì dễ chết
yểu, đồng thời nếu gặp Canh thìn tân dậu Thạch Lựu mộc sẽ bị cây thạch lựu thịnh
vượng áp chế, khiến cho dương liễu mộc một đời bần tiện.
|
11
|
Giáp thân
Ất dậu
|
Tuyền trung thủy
|
Kim kiến lộc
ở thân, vượng ở dậu. Kim sau khi sinh thịnh vượng đến cực điểm thì dựa vào hỏa
để sinh thủy, nhưng thủy khi mới sinh thì ít ỏi, thế lại không vượng cho nên
gọi là nước trong suối. Từ nguồn gốc của nó mà nói, có kim thì nguồn thủy
không bao giờ dừng. Lấy giáp ngọ ất mùi sa trung kim, canh tuất tân hợi thoa
xuyến kim là tốt, gặp thủy gặp mộc cũng tốt. Nếu như trong tứ trụ năm tháng
ngày giờ thì năm và giờ trụ đều có thủy, ngày tháng hai trụ đều có mộc như vậy
gọi là mệnh đại phú đại quý.
|
12
|
Mậu tý
Kỷ sửu
|
Bích lôi hỏa
|
Ngũ hành sửu
thuộc thổ, ngũ hành tý thuộc thủy, thủy ở chính vị mà với nạp âm gọi hỏa. Đây
là hỏa trong thủy, là thuộc tính rồng thần, cho nên ví nó như lửa sấm sét. Lửa
sấm, sét thế như điện chớp biến ảo vô cùng. Bản chất thủy hỏa vốn chẳng bao
dung nhau mà nay thủy hỏa hợp nhất, sách xưa cho là một loại rồng thần. Rồng
thần khi đến không thể không có gió mưa sấm chớp, do đó Bích lôi hỏa với thủy
thổ mộc gặp nhau hoặc tốt hoặc không có hại. Cái kỵ tức là hỏa, bởi vì hai hỏa
gặp nhau tính khô nên xấu.
|
13
|
Bính tuất
Đinh hợi
|
Ốc thượng thổ
|
Bính đinh
ngũ hành thuộc hỏa, tuất hợi như cánh cửa trời. Hỏa đang cháy lại ở trên cao
vậy thì thổ tự nhiên không ở bên dưới, cho nên gọi là đất trên mái nhà. Ở đây
giải thích không được đúng lắm vì đất trên mái nhà thực tế chỉ là gạch ngói.
Tuất hợi như thổ một thủy hòa lại thành bùn, lấy hỏa nung mới thành gạch ngói
xây nhà lợp phòng. Đất trên mái nhà đã là gạch ngói, nó là đồ để lợp nhà
đương nhiên cần mộc là giá đỡ, sau mới cần kim để trang điểm. Phòng ốc kim
huy hoàng là tượng trưng cho đại cát đại quý. Cho nên gặp kim lưỡi gươm, kim
trang sức đều là mệnh phú quý. Nhà cửa sợ gặp hỏa hoạn cho nên ốc thượng thổ
cũng sợ hỏa. Nhưng thiên thượng hỏa lại rất tốt vì thiên thượng hỏa tượng
trưng cho ánh nắng mặt trời.
|
14
|
Canh dần
Tân mão
|
Tùng bách mộc
|
Mộc trong
ngũ hành trưởng thành ở dần, thịnh vượng ở mão. Mộc thế sinh thịnh vượng
không phải loại yếu đuối, cho nên gọi nó là gỗ cây tùng, tích huyết hứng
sương che nắng mặt trời, gió thổi qua vi vu như nhạc cụ cành là dao động như
lá cờ bay.
Cây tùng là loại cây có sức sống mãnh liệt,
cho nên trong hỏa chỉ có Bính dần, đinh mão là lửa trong lò, trong thủy chỉ
có Nhâm tuất, quý hợi đại hải thủy mới có thể hại được nó, ngoài ra tất cả đều
vô hại. Tùng bách mộc sợ gặp đại lâm mộc, dương liễu mộc, tuy cùng là mộc
nhưng chất không giống tùng bách mà sinh lòng đố kỵ. Tùng bách thích gặp kim,
gặp nó là đại quý. Ngoài ra còn có một loại mệnh cách gọi là “ Thượng tùng
đông tú” tức là ba trụ tháng ngày giờ thuộc đông tức ( Nhâm quý hợi tý thuộc
đông). Mệnh cách này là mệnh phú quý.
|
15
|
Nhâm thìn
Quý tỵ
|
Trường lưu thủy
|
Thìn trong
ngũ hành là nơi tích trữ nước, tỵ trong ngũ hành là nơi sinh kim. Trong ngũ
hành kim sợ thủy, kim trong tỵ có hàm chất thủy, bởi vì nơi tích trữ thủy gặp
kim sinh thủy, cho nên nguồn thủy liên tục không ngừng mà gọi là nước sông
dài. Nước sông dài ở Đông nam lấy yên tĩnh làm quý.
Nước sông
dài thế có cuồn cuộn không dừng, kim có thể sinh thủy cho nên nước sông dài gặp
kim là tốt. Nó sợ gặp thủy bởi thủy nhiều quá dễ gây úng lụt, đồng thời thổ
thủy tương khắc gặp bính tuất đinh hợi canh tý tân sửu thổ thì khó tránh được
tai họa, cần phải có kim sinh thủy ở lại ứng cứu. Ngoài ra, thủy hỏa cũng
tương khắc nhưng cũng không tuyệt đối hẳn như thế. Nước sông dài gặp giáp
thìn, ất hợi tuy giáp thìn và ất hợi có phân là lửa ngọn đèn và lửa trên núi.
Nhưng thìn là rồng, rồng lại gặp thủy ý là rồng về biển mệnh,cách ngược lại
là cực tốt.
|
16
|
Giáp ngọ
Ất mùi
|
Sa trung kim
|
Ngọ là nơi
đế vượng của hỏa trong ngũ hành. Hỏa vượng thì kim suy. Mùi là nơi có hỏa vượng
suy yếu trong ngũ hành. Hỏa suy yếu kim mới có thể từng bước trưởng thành. Hỏa
vừa suy, kim mới có hình, cho nên lực không thể lớn mạnh mà gọi là kim trong
cát. Kim trong cát là kim mới bắt đầu hình thành chưa thể dùng được cho nên cần
có hỏa để luyện. Nhưng hỏa quá vượng, mà hỏa vượng thì kim bại đồng thời cần
phải có mộc lại khắc chế kim, khiến kim không thể tùy tiện mà thịnh suy. Đồng
thời phải lấy hỏa trên núi, hỏa dưới núi, hỏa ngọn đèn tính ôn hòa lại luyện
nó. Trong số mệnh cho rằng đây là mệnh cục của thiếu niên vinh hoa phú quý.
Sa trung kim cần có thủy tĩnh, sơ nếu nước sông dài và nước biển lớn ngược lại
đem vùi cát đi. Cho nên cần phối hợp với nước khe núi, nước trong suối và nước
trên trời mới tốt. Kim trong cát cũng sợ gặp đất ven đường, cát trong đất và
đất vó ngựa, vì sẽ bị nó chôn vùi.
|
17
|
Bính thân
Đinh dậu
|
Sơn hạ hỏa
|
Thân là cửa
mở xuống dưới đất, dậu là nơi về cửa thái dương. Một ngày đến chỗ đó là dần dần
tối đi như mặt trời xuống núi. Cho nên, gọi là lửa dưới núi. Lửa dưới núi thực
tế là chỉ mặt trời lúc buổ tối, mặt trời đã xuống núi thì tự nhiên gặp thổ gặp
mộc là tốt. Nó là ánh sáng mặt trời vào đêm không thích gặp lửa sấm sét, lửa
mặt trời và lửa đèn.
|
18
|
Mậu tuất
Kỷ hợi
|
Bình địa mộc
|
Ý nghĩa của
mậu là đồng bằng, hợi là nơi sinh ra mộc. Cây sinh ở đồng bằng thì không thể
là một quần thể lớn rộng mà chỉ là từng đám cây nhỏ, cho nên gọi nó là cây đồng
bằng. Cây đồng bằng thích mưa nhưng không thích sương giá băng tuyết, nó cũng
không thích nhiều đất mà cũng không thích rộng rãi, thường bị người chặt phá
vì thế nên sợ kim, nếu gặp kim là bất lợi. Nó thích thủy thổ và mộc. Ngoài ra
có một loại mệnh quý gọi “ Hàn cốc hồi xuân” tức là người sinh ở mùa đông,
trong mệnh lại gặp dần mão. Hai chi này đều thuộc mộc nên gọi là sinh trưởng
của cây trong mùa đông cũng là một loại mện quý.
|
19
|
Canh tý
Tân sửu
|
Bích thượng thổ
|
Sửu là
chính vị của thổ trong ngũ hành. Nhưng tý là nơi thủy trong ngũ hành thịnh vượng.
Thổ gặp phải thủy tràn lan mà biến thành bùn, cho nên chỉ có thể đắp đập mà gọi
là đất trên tường. Đất trên tường dùng để làm nhà, đầu tiên phải dựa vào xà cột
cho nên gặp mộc sẽ tốt, gặp hỏa thì xấu, gặp thủy cũng là mệnh hay nhưng trừ
gặp nước biển lớn. Còn với kim thì chỉ thích kim bạc kim.
|
20
|
Giáp thìn
Ất tỵ
|
Phú đăng hỏa
|
Thìn là trời
đã sáng, tỵ là sắp đến buổi trưa. Mặt trời tỏa sáng thiên hạ không cần phải đốt
đèn chiếu sáng, cho nên bị xem là lửa ngọn đèn, ánh sáng của đèn lung linh,
cây đèn chiếu sáng đến những nơi mặt trời mặt trăng không thể chiếu sáng tới
được.
Lửa ngọn đèn chính là lửa chiếu sáng ban
đêm, nó không tách khỏi được với gỗ và dầu. Dầu trong ngũ hành thuộc thủy chi
nên ngọn đèn gặp mộc gặp thủy là tốt. Đêm chủ âm do đó lửa ngọn kỵ mặt trời.
Lửa ngọn đèn có hai loại mệnh quý, một là “ Che đèn thêm dầu” chỉ lửa ngọn
đèn gặp nước dưới giếng nước dưới khe, nước sông dài. Và một loại “ Dưới đèn
múa kiếm” chỉ lửa ngọn đèn gặp kiếm phùng kim. Ngoài ra lửa ngọn đèn còn sợ gặp
thổ trong ngũ hành chỉ trừ Bính tuất đinh hợi. Đất mái nhà. Nó cũng thích hỏa
nhưng trừ lửa sấm sét là lửa rồng thần tất phải có gió thổi làm tắt lửa đèn.
|
21
|
Nhâm dần
Quý mão
|
Kim bạc kim
|
Dần mão
ngũ hành thuộc mộc, là nơi mộc vượng. Mộc vượng thì kim bị gầy yếu. Kim trong
ngũ hành tuyệt ở dần, thai ở mão. Tóm lại Kim ở đây mềm yếu không có lực cho
nên gọi là kim loại trang sức.
Mọi người
dùng kim bạc kim làm đồ trang sức, người xưa dùng nó để phủ chữ trong các đền
chùa và các đồ khí cụ khác, ánh sáng của nó đẹp đẽ tôn quý nguồn gốc của nó
là do kim gia công mà thành. Kim bạc kim gặp đất trên thành, đất trên tường mới
có cơ hội phát triển. Trong sách nói mệnh kim gặp mậu dần, đất trên thành gọi
là “ Viên ngọc núi Côn Sơn”. Quý mão trong kim bạc kim gặp kỷ mão gọi “ Thổ
ngọc đông thăng” đều là mệnh quý.
|
22
|
Bính ngọ
Đinh mùi
|
Thiên hà thủy
|
Bính đinh
thuộc hỏa, ngọ là nơi ngũ hành hỏa vượng nhưng nạp âm gọi thủy. Thủy từ trong
hỏa sinh ra cho nên xem như nước trên trời. Nguyên khí lên cao khí thế sung
túc hóa thành mây mù rơi xuống thành mưa. Nó có công lao thúc đẩy sự sinh trưởng
vạn vật.
Nước trên
trời vốn ở trên cao, cho nên kim mộc thủy hỏa thổ ở dưới đất không thể khắc
chế được. Duy chỉ có canh tý tân mùi là đất trên tường là tương xung với nó.
|
23
|
Mậu thân
Kỷ dậu
|
Đại dịch thổ
|
Thân là quẻ
khôn, quẻ khôn trong bát quái ý nghĩa là đất. Dậu là quẻ Đoài, quẻ Đoài ý
nghĩa trong bát quái là đầm ao. Mậu kỷ trong ngũ hành thuộc thổ, nó ở trên mặt
đất ao hồ giống như bụi bay trong không khí. Cho nên gọi nó là đất dịch chuyển.
Nguyên khí
dần dần hồi phục, vạn vật sinh mệnh thu lại đều giống như đất dịch chuyển
quay về với mặt đất. Đất dịch chuyển thuộc mệnh cách tương đối cao quý, nó đại
biểu cho khuynh hướng quay về với bản tính. Đất chuyển dịch thích nước tương
đối thanh tĩnh như nước giếng, nước dưới khe, nước sông dài. Nó cũng thích
kim thanh tú như kim trang sức, kim loại trắng. Có một số can chi khí vượng
thế mạnh nó gặp phải bị vùi chon như nước biển lớn, lửa trên núi, lử dưới
núi, lửa ngọn đèn…Gặp phải lửa sấm sét đành phải dùng thủy hóa giải. Nhưng vật
cực tất phản mệnh, cách khắc này ngược lại thành quý.
|
24
|
Canh tuất
Tân hợi
|
Thoa xuyến kim
|
Ngũ hành
kim suy yếu tại tuất, bệnh tại hợi. kim đã suy yếu lại bệnh, cho nên rất mềm
yếu mà gọi kim là trang sức. Kim trang sức là vàng bạc liệu có phú quý không?
Không nhất định như vậy. Vạn vật cái quý nhất là được bản tính tự nhiên. Cho
nên kim trang sức là vật để đeo trang sức đương nhiên đã bị làm tổn thương.
Kim trang sức sợ gặp hỏa, thích gặp nước giếng, nước khe núi, nước trong suối,
nước sông dài là tốt. Nhưng sợ gặp nước biển lớn ví như đá rơi đáy biển.
Ngoài ra nó còn thích cát trong đất bởi vì thổ có thể sinh kim.
|
25
|
Nhâm tý
Quý sửu
|
Tang thạch mộc
|
Ngũ hành
tý thuộc thủy, ngũ hành sửu thuộc thổ sinh kim. Thủy có thể làm cho mộc sinh
trưởng tươi tốt nhưng kim lập tức có thể chặt nó. Nó giống như cây dây vừa mới
sinh trưởng đã bị người ta chặt, cho nên gọi nó là gỗ cây dâu. Quá trình sinh
trưởng của cây dâu nếu gặp cát trong đất, đất ven đường, đất chuyển dịch nơi
sinh nó thì rất tốt. Gặp nước sông dài, nước dưới khe, nước trong suối sẽ
giúp bỏ nó tươi tốt. Nếu gặp Canh dần Tân mão gỗ cây tùng bách, đây gọi là mạnh
yếu giúp nhau, gặp gỗ cây liễu người ta gọi “ Dâu liễu thành rừng” là cảnh an
cư lập nghiệp. Gặp gỗ rừng lớn giống như nhánh sông gặp dòng sông là rất tốt.
Chỉ có gặp gỗ đồng bằng, gỗ cây lựu sẽ bị tàn phá chèn ép là xấu.
|
26
|
Giáp dần
Ất mão
|
Đại khê thủy
|
Dần mão
thuộc phương Đông, dần là nơi gió đông thịnh vượng. Mão ở chính Đông, nếu nước
hướng chảy chính Đông thì tha hồ thỏa thích trên đường tụ hội thành dòng chảy
ra sông mà gọi là nước suối lớn. Nước suối lớn cần chảy về biển mà điều quan
trọng là chảy lien tục không dứt. Do đó nước suối lớn nên gặp kim sinh thủy
giúp. Nếu gặp các loại thổ khác và phải sinh mộc đều không hay. Chỉ có Nhâm
tý, Quý sửu là núi, lại gặp nước, trong sách gọi “ Nước chảy quanh núi” mới
là cục mệnh quý.
|
27
|
Bính thìn
Đinh tị
|
Sa trung thổ
|
Thổ trong
ngũ hành mộ ở thin, tuyệt ở tỵ. Bính đinh ngũ hành thuộc hỏa trưởng thành tại
thìn, hiển thân tại tỵ. Thổ này ở thế mộ tuyệt nhưng hỏa lại vượng khiến cho
nó có thể làm lại mới tât cả. Nó giống như những đốm tro khi đốt bay lên rồi
rơi xuống thành thổ, cho nên gọi là cát trong đất. Cát trong đất có kim là
quý, lại cần nước trong mà lọc kim ra, cho nên gặp nước gặp kim là quý. Nó
thích gặp lửa trên trời có ánh thái dương bãi cát chạy dài cảnh mới đẹp. Nó lại
thích gỗ cây dâu cây dương liễu, vì hai loại gỗ này cát mới có thể trồng nó,
ngoài ra gặp các loại mộc, khác đều không tốt.
|
28
|
Mậu ngọ
Kỷ mùi
|
Thiên thượng hỏa
|
Ngọ là
giai đoạn cực thịnh vượng của hỏa trong ngũ hành, mà mùi, kỷ là nơi mộc sinh
trưởng khiến cho thế hỏa càng vượng. Hỏa mạnh bốc cao mà gọi lửa trên trời, lửa
trên trời là mặt trời nên thích gặp mộc, thủy, kim để điều hòa phối hợp biến
hóa khiến cho thủy tưới mộc tươi tốt, mộc giúp hỏa bốc cháy. Nó thích lửa ngọn
đèn ngoài ra với các hỏa khác đều tương khắc. Nó lại thích gặp thổ, nếu có
kim mộc thì hình thành một mệnh cực quý. Lửa trên trời nếu đơn độc với thủy
thì dễ hình thành thủy hỏa tương khắc.
|
29
|
Canh thân
Tân dậu
|
Thạch Lựu mộc
|
Thân đại
biểu cho tháng 7, dậu đại biểu cho tháng 8. Khi này cây cối đã bắt đầu tàn lụi,
chỉ có cây thạch lựu là kết trái mà gọi là canh thân tân dậu là gỗ cây lựu.
Thứ cây này vào mùa thu kết trái cho nên tính mộc cứng rắn, với thủy mộc thổ
kim qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có nước biển lớn thế thủy ào ạt
gặp nó sẽ bần cùng bệnh tật. Có thể gặp lửa trên trời, lửa sấm sét, lửa trong
lò cũng tốt, nhưng hỏa ấy sẽ dự báo điềm xấu. Gỗ thạch lựu thường bao hàm mệnh
quý như sinh tháng 5 là ngày trụ hoặc giờ trụ lại có mang một hỏa thì gọi “
Thạch lựu phun lửa”. Gỗ gặp cây dương liễu gọi “ Hoa hồng liễu xanh”.
|
30
|
Nhâm tuất
Quý hợi
|
Đại hải thủy
|
Thủy trong ngũ hành tại tuất là giai đoạn đã thành thục,
tại hợi cũng là giai đoạn thành thục. Do đó thủy ở đây thế lực hùng hậu, đồng
thời ngũ hành của hợi thuộc thủy đại biểu ý nghĩa của sông đổ ra biển, cho
nên gọi nó là nước biển lớn.
Biển cả mênh mông thế vô cùng tận không có
gì có thể so sánh được. Nó là nơi quy tụ của các con sông, cho nên các loại
nước trên trời, nước sông dài, nước suối lớn...gặp nước biển lớn đều tốt.
Nhâm thìn trong nước sông dài phối hợp với nước biển lớn gọi “ Rồng quay về
biển” mệnh này phú quý một đời không ai so nổi.
Trong hỏa nó thích lửa trên trời vì mặt trời
mọc ở biển Đông. Trong kim nó thích kim đáy biển, trong mộc nó thích gỗ cây
dâu, gỗ cây dương liễu, trong thổ nó thích đất dịch chuyển và đất bên đường.
Ngoài ra tất cả đều không chịu nổi nước biển lớn gặp nhau tất sẽ lớn, như nước
biển lớn gặp lửa sấm sét tạo thành thế nước sung hãn, phong ba bão táp, mệnh
người như vậy một đời lao khổ. Cho nên cần phải có thế núi hùng hậu để trấn giữ
biển.
|
Kết quả: Nạp âm nam – nữ tương sinh là tốt. Chồng
khắc vợ là được. Cồn lại vợ khắc chồng la xấu. 4 – So cung 2 tuổi khi lấy
nhau:
Trai
Gái
|
Càn
|
Đoài
|
Ly
|
Chấn
|
Tốn
|
Khảm
|
Cấn
|
Khôn
|
Càn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ly
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tốn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khảm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 – So 2 tuổi (hàng Chi)
lấy nhau (có bài thơ): Phu thê hợp hôn. 6 – So Trai (Can năm) lấy
Gái (Chi năm) – có bài thơ: Phu thê hợp hôn. Như vậy ta thấy có 6 yếu
tố để quyết định vấn đề hôn nhân. Vậy trong 6 yếu tố, yếu tốt nào quyết định?
Chắc chắn không cuộc hôn nhân nào gặp cả 6 yếu tố đều tốt ! Vậy chọn thế nào
đây??? B – Cách đặt biệt:
Theo tứ trụ. 1 – Tại sao
phải theo tứ trụ? Vì tứ trụ phải căn cứ đầy đủ 4 yếu tố, điều này chứng tỏ nó sẽ
đúng hơn khi chỉ căn cứ 1 yếu tố (năm sinh). 2 – Vì theo tứ
trụ: khi tứ trụ 2 người hợp nhau cũng chưa hẳn đã là tốt. Vì nếu kỵ thần hợp
nhau trợ sinh lực cho nhau thì rất xấu chứ không phải là tốt. 3 – Vì theo tứ
trụ: Khi tứ trụ 2 người xung nhau chưa hẳn đã là xấu. Vì Kỵ thần vị xung nhiều
khi nó lại rất tốt chứ không phải xấu. 4 – Vì theo tứ
trụ: Khi tuổi 2 người xung nhau, gặp xung đi không vong của Hỷ - Dụng thì lại rất
tốt. Kết luận: theo tứ
trụ ta có thể hiểu như sau: bệnh khám rõ nguyên nhân, nguồn gốc, lúc đó bốc thuốc
sẽ có hiệu quả cao. Còn theo cách thông thường nhìn vào hiện tượng để bốc thuốc,
như vậy may chăng 10 người được 2, 3 người khỏi bệnh. Ví dụ:
|
HỶ
|
KỴ
|
NAM
|
THỔ (tài) - HỎA
(tt) – KIM (qs)
|
MỘC (tk) – THỦY (ấn)
|
KHUYẾT: THỦY - KIM
|
NỮ
|
KIM (tt) – THỦY
(tài)
|
HỎA (ấn) – THỔ
(tk) - MỘC (qs)
|
KHUYẾT: THỦY - KIM
|
Xung – khăc – hợp
|
MẬU
|
MẬU
|
ẤT
|
MẬU
|
THÌN
|
NGỌ
|
MÃO
|
DẦN
|
GIÁP
|
KỶ
|
MẬU
|
ẤT
|
TUẤT
|
TỴ
|
NGỌ
|
MÃO
|
Can:
Hỷ thần nam bị chế.
Kỵ thần nữ bị suy
Nam xấu mà nữ tốt.
|
Can:
Hỷ của nam được phù
thêm.
Kỵ của nữ cũng phù
thêm.
Nên nam tốt, nữ xấu.
|
Can:
Kỵ thần của nam hao tổn.
Kỵ thần của nự bị khắc
Nên 2 bên đều tốt.
|
Can:
Kỵ thần nữ bị suy.
Hỷ thần nam bị khắc
Nên nam xấu. Nữ tốt.
|
Chi:
Hỷ của nam bị xung mất.
Kỵ của nữ bị xung mất. Nam bị xấu còn nữ được tốt.
|
Chi:
Hỷ của nam được tăng
lên nhiều lần.
Kỵ của nữ tăng lên nhiều
lần.
Nên nam tốt mà nữ xấu.
|
Chi:
Kỵ thần của nam bị suy.
Kỵ thần của nữ tăng lên
Nên nam tốt, nữ xấu.
|
Chi:
2 kỵ thần phù trợ nhau.
Nên cả 2 đều xấu.
|
Kết luận
|
Có thể lấy nhau được.
Tốt: Về công việc của chồng. Tình cảm con dâu – mẹ chồng tốt.
Tình cảm anh em trong nhà hòa thuận (nhưng trong chuyện công việc thì anh em
hay cãi nhau).
Xấu: Tiền tài suy. Tài năng, sự năng động 2 bên bị hạn chế, thậm
chí có bị tai tiếng. Sau 54 tuổi bắt đầu xấu.
Sau khi lấy nhau: nên bổ khuyết tứ trụ, vì 2 người ở nhau tạo nên
sự cạnh tranh Kim – Thủy của nhau. Nên nhà và dường ngủ: đều quay về TÂY
(thân – dậu) để lấy kim và thủy thì mọi sự sẽ ổn.
Lưu ý: chỉ lấy được thôi, còn không tốt lắm khoảng 5-5,5 điểm
thôi. Nếu muốn tốt thì hãy bổ khuyết như trên nhé. Nếu không bổ khuyết sau
này đường con cái khó khăn, khó có con, khó nuôi…..
|
|
|