Trang chủ
 
Thành viên
 
Thống kê
 
Nội quy
 
 
 
 
THÀNH VIÊN
ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
THÔNG TIN TIỆN ÍCH
Xem tử vi trọn đời
Xem Quái số của bạn
Xem cung tuổi vợ chồng
Lịch vạn niên 2024
Đổi ngày dương ra âm
Tra cứu sao chiếu mệnh
Cân xương tính số
Xem hướng nhà
Xem Sim số đẹp
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Hôm nay: 11,131
Tất cả: 14,944,485
 
 
TỬ VI
1. Đăng ký xem Tử Vi (Tính phí)
2. Xem, hỏi, trao đổi về Tử Vi (miễn phí)
3. Tập hợp các lá số Tử Vi - Cách cục vận hạn.
4. Lý Thuyết Tứ Hóa Phái (Bắc Phái-Trung Châu Phái)
5. Lý thuyết Tam Hợp Phái (Nam Phái)
6. Cách cục Mệnh lý trong Tử Vi
7. Luận giải 14 Chính Tinh
8. Luận giải các Phụ Tinh
9. Luận giải cung Mệnh [Thân]
10. Luận giải cung Phụ Mẫu
11. Luận giải cung Huynh Đệ
12. Luận giải cung Phúc Đức
13. Luận giải cung Điền Trạch
14. Luận giải cung Phu-Thê
15. Luận giải cung Tài Bạch
Nội dung tin đăng Trả lời bài này
Luận giải cung Huynh Đệ - Theo Tứ Hóa - Nam Phái - Trung Châu Phái.

 

CUNG HUYNH ĐỆ PHI HÓA - TỨ HÓA

(1) Cung huynh đệ phi Hóa Lộc:

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung mệnh:

Anh chị em đối xử rất hòa hợp với mệnh tạo, có phúc sẽ chia sẻ với mệnh tạo, có tiền cùng xài chung, rất quan tâm mệnh tạo.

Cung huynh đệ tự Hóa Lộc:

Trong anh chị em, có người rất thông minh, có khẩu tài, rất có duyên với người chung quanh, đi xa cát lợi, vận trình tot đẹp; mệnh tạo rất hiếu khách, tính tình rộng rãi, quan hệ giữa mệnh tạo với anh em hoặc bạn bè thân cận rất vui vẻ, chỉ cần trong tay đang có tiền, bạn bè cần giúp đỡ, mệnh tạo không bao giờ từ chối, mà cũng chẳng để ý đến chuyện viết giấy nợ hoặc thế chấp.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung phu thê:

Chị em dâu sống hòa mục với nhau, gia đình vui vẻ hạnh phúc, anh chị em giúp đỡ lẫn nhau; sự nghiệp có lợi, có thể toan tính; sau kết hôn tài vận tốt; người phối ngẫu được trưởng bối trông nom, có thể được hưởng tiền của hoặc di sản của cha mẹ.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung tử nữ:

Chị em dâu sống hòa mục với nhau, gia đình vui vẻ hạnh phúc, anh chị em bận rộn trong sự nghiệp, thường đi xa, ra bên ngoài thuận lợi, có thể thu được lợi; cuộc sống gia đình rất sung túc, được hưởng thụ, chi tiêu thoải mái, tuy không bị thấu chi, nhưng cũng khó dành dụm; anh chị em đi làm ăn, sẽ mang tiền của gia đình đi đầu tư.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch:

Anh chị em giúp đỡ lẫn nhau về tiền bạc, quan hệ giao tế của anh chị em rất tốt đẹp, có duyên với người khác giới, con cái của họ thông minh lanh lợi; tài vận của mệnh tạo hưng vượng, làm ăn kiếm được tiên, tiền do bản thân mệnh tạo kiếm được cũng có thể là tiền trong ngành giải trí.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung tật ách:

Anh chị em có quan hệ giao tế không tệ, giao du với người ta khá hòa hợp, hòa khí sinh tài; bản thân cũng được hưởng thụ; lúc còn nhỏ thể chất của mệnh tạo không được tốt, nhiều nạn tai bệnh tật, được cha mẹ trông nom chăm sóc; không keo kiệt với bản thân, ăn mặc dùng toàn đồ cao cấp.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:

Anh chị em là người lạc quan, ở bên ngoài có duyên với người chung quanh, rất quan tâm chăm lo cho mệnh tạo, sự nghiệp của mệnh tạo có anh em trợ lực, kiếm được tiền; ra ngoài có nhiều bạn bè, quan hệ giao tế tốt, chi tiêu nhiều cho sinh kế gia đình.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:

Anh chị em ở bên ngoài phần nhiều đều vui vẻ, có quý nhân giúp đỡ, hướng ngoại, thường đi xa, ra ngoài kiếm được tiền; sự nghiệp có không gian để phát triển, bạn bè có thể giúp mệnh tạo kiếm tiền; gia đình chi dụng nhiều tiền.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc:

Vốn liếng sung túc, sự nghiệp có phát triển.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch:

Có thể mờ tiệm kinh doanh, hoặc làm ăn liên quan đến bất động sản; tiền kiếm được sẽ lo cho gia đình hoặc dùng vào chuyện hợp lí; anh em có thể ở chung với nhau, chị em dâu hòa mục.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức:

Anh chị em có tiền, giúp đỡ lẫn nhau, con cái của họ có tài; tiền mệnh tạo kiếm được phần nhiều dùng vào việc theo đuổi thị hiếu.

Cung huynh đệ phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu:

Tình cảm của cha mẹ tốt đẹp, anh chị em hiếu thảo với cha mẹ, được trưởng bối đề bạt, nâng đỡ; tài vận của mệnh tạo hưng vượng, có thể dựa vào trưởng bối, được bạn bè trợ lực kiếm tiền, nhưng cũng dễ người ta lừa đảo.

 

(2) Cung huynh đệ phi Hóa Quyền:

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung mệnh:

Anh chị em có cá tính cương cường, có chấp ý kiến của mình, phản ứng mẫn tiệp, có tài năng, khá tự phụ, cũng thích tạo sự chú ý; ra ngoài gặp nhiều thị phi; có nhiều quan điểm khác với mệnh tạo, nhưng cũng sẽ hỗ trợ mệnh tạo; công việc khá bận rộn, nặng tinh thần trách nhiệm.

Cung huynh đệ tự Hóa Quyền:

Có địa vị, nắm quyền trong nhà, thường hay xảy ra tranh chấp với anh chị em; anh chị em có tính tình bướng bỉnh, có năng lực; giao du với bạn bè có cá tính mạnh, sáng suốt, tinh tế, tài cán, ưa tạo sự chú ý; lúc ra bên ngoài tốt nhất không nên tranh quyền với bạn bè, nếu không sẽ có nhiều thị phi; thường phải chi một khoản tiền lớn cho chi tiêu trong gia đình; cơ thể dễ bị tổn thương bất ngờ. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung phu thê:

Người phối ngẫu có thể được trưởng bối công nhận, giúp đỡ; giữa chị em dâu có nhiều ý kiến không hợp nhau; anh chị em cung cấp nhiều ý kiến cho sự nghiệp của mệnh tạo, sẽ có trợ giúp.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung tử nữ:

Chị em đâu có nhiều ý kiến khó hợp nhau, anh chị em trong nhà cũng khá phách lối, hay ra oai, lúc cha mẹ phân chia tài sản sẽ có tình trạng so bì; có năng lực sáng lập cơ nghiệp, tiền mệnh tạo kiếm được thường phải tiêu một khoản tiền lớn, tuy không bị thấu chi, nhưng cũng khó dành dụm.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung tài bạch: vẫn dụng đồng vốn rất linh hoạt, lấy tiền đẻ ra tiền, lấy tiền dành dụm ra đầu tư, sáng lập cơ nghiệp; hợp tác với anh chị em sẽ xuất nhiều vốn hơn, là cổ đông lớn; lúc giao du sẽ có tác phong ở thế mạnh.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung tật ách:

Anh chị em phần nhiều đều có cá tính mạnh, thể lực tốt, sức hoạt động khá mạnh, cũng dễ bị ngoại thương; đối xử với người khác bằng thế mạnh, hiếu thảo với cha mẹ, nhưng cũng có mâu thuẫn; mệnh tạo thường mang tiền kiếm được tiêu xài cho việc giữ gìn sức khỏe, mua thực phẩm bổ dưỡng.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung thiên di:

Anh chị em đối xử với mệnh tạo bằng thế mạnh, có nhiều áplực và ý kiến về mệnh tạo; anh chị em lúc còn nhò rất nghịch ngợm, dễ bị tốn thương, nhưng có tài năng, được người ta xem trọng; bản thân mộnh tạo cũng hiếu cường, ờ bên ngoài ưa cạnh tranh với người khác; tiền mệnh tạo kiếm được sẽ bị người phối ngẫu quản lí, phải chi ra một khoản tiền lớn cho việc chi dụng trong gia đình.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc:

Anh chị em rất có năng lực, thích tranh cường hiếu thắng, dễ chuốc thị phi; mệnh tạo cũng có năng lực làm việc, sự nghiệp có cạnh tranh, có thể được khẳng định; chi tiêu trong gia đình tuy nhiều, nhưng không đến nồi mất kiểm soát.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc:

Sẽ mang tiền dành dụm ra đâu tư, họp tác với anh chị em hoặc bạn bè sẽ chiếm nhiêu vốn hơn, nhưng không làm người gánh trách nhiệm; sự nghiệp có phát triển, có thể kiếm tiền, sẽ mở rộng.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch:

Anh chị em nắm quyền trong gia đình, lúc cha mẹ phân chia tài sản sẽ có tranh chấp, chị em dâu ở chung không hòa hợp; mệnh tạo có thể mở tiệm kinh doanh hoặc mua bán bất động sản; tiền kiếm được sẽ chi dụng trong gia đình, hoặc mua tậu bất động sản hay dùng cho việc hợp lí khác.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung phúc đức:

Anh chị em có năng lực quản lí tài chính, hợp tác làm ăn với người khác vừa xuất vốn vừa ra sức, cũng chú trọng chuyện phô trương; năng lực kiếm tiền của mệnh tạo không tệ, nhưng cũng dám tiêu tiền cho việc hưởng thụ, cho thị hiếu, hoặc để phô trương.

Cung huynh đệ phi Hóa Quyền nhập cung phụ mẫu:

Cha mẹ là người có cá tính mạnh, thường có tranh chấp, việc kết hôn của họ là quyết định đột ngột, kiểu tiếng sét ái tình; anh chị em hiếu thảo với cha mẹ, nhưng hay cãi lí; mệnh tạo rất biết kiếm tiền, thường kiếm được tiền trong tình hình cạnh tranh.

 

(3) Cung huynh đệ phi Hóa Khoa:

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung mệnh:

Anh chị em sống hòa mục, gặp chuyện cấp bách cũng sẽ trọ giúp mệnh tạo; công việc, sự nghiệp của mệnh tạo đêu bình ổn, kiếm được tiền nhưng cũng không nhiều lắm; có thể dựa vào tài năng và kĩ thuật chuyên môn để kiếm tiền; sinh hoạt gia đình bình ổn.

Cung huynh đệ tự Hóa Khoa:

Anh chị em có tính khí tốt, hiền hòa lễ độ, thanh tú, đoan trang; biểu hiện bề ngoài của mệnh tạo khá ôn hòa nho nhã, cũng thường giao du với bạn bè có tu dưỡng tính tình, có học thức, giao du với bạn bè khá hòa hợp, ít có xung đột; trong anh em với nhau cũng không so đo lợi hạt xừ sự hòa hợp; cơ thể của mệnh tạo ít có tai ách nghiêm trọng; tình hình chi tiêu trong gia đình bình ổn, không lo thiếu thốn. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung phu thê:

Anh chị em xử sự hòa hợp với người phối ngẫu của mệnh tạo, chị em dâu sống hòa mục với nhau, đối với sự nghiệp của mệnh tạo họ cũng có quan tâm, trợ lực; người phối ngẫu phần nhiều được trưởng bối quý nhân quan tâm, yêu mến, đề bạt nâng đỡ, thích hợp làm công chức, theo sự nghiệp văn giáo.

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung tử nữ:

Người phối ngẫu của anh chị em phần nhiều đều có gia thế thanh bạch, hiền hòa lễ độ, khiêm tốn; chị em dâu hòa thuận; sự nghiệp, công việc của anh chị em đều bình thuận, có tài năng, ở bên ngoài có thanh danh; tiền mệnh tạo tích lũy được tiêu hao không nhiều, không lo thiếu thốn tiền chi dụng trong sinh hoạt.

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch:

Anh chị em quản lí tài chính có kế hoạch, nguồn tiền bình thuận; mệnh tạo giỏi sử dụng đồng vốn cân đối thu chi, dùng tiền đẻ ra tiền, nhưng không đầu cơ mạo hiểm, vận dụng rất ổn thỏa.

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung tật ách:

Đa số anh chị em đều khỏe mạnh, ít bệnh đau, gặp nạn sẽ có có quý nhân giúp đỡ; bản thân mệnh tạo tuy không thấy cường tráng nhung cũng ít bệnh đau, có thể phùng hung hóa cát, dù có nạn tai bệnh tật, cũng dễ chữa khỏi, lúc bình thườngcũng biết trông nom sức khỏe.

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung thiên di:

Anh chị em ra ngoài phần nhiều đều được quý nhân xem trọng, cũng rất quan tâm và có thể trợ giúp mệnh tạo; người phối ngẫu của mệnh tạo quản lí tài chính có kế hoạch, không cố theo đuổi chuyện gì, cũng không lãng phí, cuộc sống gia đình hòa hợp.

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc:

Anh chị em có tài năng, ở bên ngoài có thanh danh, thích hợp làm việc trong lãnh vực văn giáo, không giao du bạn xấu, mà có bạn bè quan tâm lẫn nhau; trong sự nghiệp và công việc, mệnh tạo có biểu hiện khá tốt, có nhiều trợ lực, cuộc sống gia đình cũng bình an.

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc:

Anh chị em phần nhiều đều có sự nghiệp bình ổn, được nhiều quý nhân giúp đỡ, thích hợp làm việc trong lãnh vực văn giáo và làm công chức; mệnh tạo giỏi đầu tư kiểu có nguy cơ thấp nhất; anh em và bạn bè có trợ lực cho mệnh tạo trong sự nghiệp và công việc; việc làm thuận lợi, nhậm chức trong công ty khá ổn định.

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch:

Anh chị em trong nhà cư xừ tốt với nhau, phần lớn thuộc nhóm người đi làm hưởng lương, nghề nghiệp có khuynh hướng làm việc trong văn phòng; mệnh tạo tiều xài tiền không nhiều, dành dụm hợp lí, sừ dụng tiền có kế hoạch, cuộc sống gia đình bình yên thuận lợi, không lãng phí.

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức:

Anh chị em tiêu tiền có kế hoạch, tiết kiệm, cách hành sự phần nhiều là làm từng bước vững chắc; mệnh tạo có thói quen dành

Cung huynh đệ phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:

Anh chị em phần nhiều đều quan tâm và hiếu thảo với cha mẹ, có thị hiếu thanh nhã, có tài nghệ; tình cảm của cha mẹ rất tốt; mệnh tạo với bạn bè có tình nghĩa qua lại tiền bạc, tiền chi dụng cho cuộc sống bình ổn.

 

(4) Cung huynh đệ phi Hóa Kị:

Cung huynh đệ phi Hóa KỊ nhập cung mệnh:

Anh chị em thường bôn ba vất vả, làm ăn không được thuận lợi, phài dựa vào mệnh tạo, hoặc mệnh tạo không có duyên với anh chị em, ít sum họp; quan hệ giao tế của mệnh tạo không được tốt đẹp; đi xa, ra bên ngoài sẽ gặp nhiều sóng gió, làm nhiều mà hưởng ít, tiền khó tụ, đừng cho ai mượn tiền để kiếm lời, trong cuộc đời rất dê gặp tai ách, kiếp số; không gian làm việc khó phát huy.

Cung huynh đệ tự Hóa KỊ:

Trong số anh chị em của mệnh tạo có thể có người yểu mạng vì mẹ sinh bị lưu sản hoặc vì thể chất tiên thiên của người này quá kém; trong số anh chị em có người tính tình kì dị, thiếu tự tin, vận trình không thuận lợi, thường gặp thị phi tai ách; tiền mệnh tạo kiếm được thường không giữ được, kiếm được bao nhiêu tiêu xài hết bấy nhiêu, bản thân mệnh tạo tiêu xài tiền của mình, tốt nhất là đừng qua lại tiền bạc với bạn bè, dễ chuốc phiền phức; cơ cấu sự nghiệp, công việc hoặc chỗ làm việc thường có biến động, không ổn định; nếu giao dịch bất động sàn sẽ dễ bị lỗ, hoặc chỗ ờ thường là phải thuê. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)

Cung huynh đệ phi Hóa KỊ nhập cung phu thê:

Duyên hôn nhân của anh chị em phần nhiều đều hai muộn, hoặc hôn nhân không hạnh phúc; người phối ngẫu của mệnh tạo xử sự không tốt, không trợ lực cho sự nghiệp cùa mệnh tạo; mệnh tạo không nên hợp tác hoặc đầu tư, cũng không nên tự sáng lập cơ nghiệp, sự nghiệp nhiều thăng trầm, dễ có nguy cơ.

Cung huynh đệ phi Hóa KỊ nhập cung tử nữ:

Vận trình của anh chị em kém, hôn nhân khó hạnh phúc, bôn ba ở bên ngoài rất sớm, sẽ rời quê hương đi xa để tìm hướng phát triển; dễ vì chuyện phân chia gia sản mà xảy ra tranh chấp, phiền phức, rắc rối; tiêu tốn nhiều cho sinh hoạt gia đình, mệnh tạo phải gánh nợ thấu chi; mệnh tạo nên chú ý vấn đề dạy dỗ con cái.

Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung tài bạch:

Anh chị em phần nhiều đều dễ xảy ra vấn đề tài chính, thậm chí liên lụy đến mệnh tạo; mệnh tạo qua lại tiền bạc với bạn bè cũng dễ bị thua thiệt; mệnh tạo có khuynh hướng tiêu xài tiền không ngừng, phải biết tiết chế mới tốt; tìnhhình tài chính của sự nghiệp, công ti cũng có thể sẽ gặp nhiều nguy cơ. Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung tài bạch xung cung phúc đức: trước khi bị xung là mượn không được tiền, sau khi bị xung thì có thể mượn được tiền.

Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung tật ách:

Anh chị em phần nhiều có cơ thể suy nhược, không hợp ý kiến với cha mẹ, duyên khá bạc, ít gặp nhau; anh chị em có khuynh hướng dựa vào mệnh tạo; mệnh tạo ít gần gũi cha mẹ hoặc cũng có tình trạng không hợp ý kiến với cha mẹ; mệnh tạo kiếm tiền khá vất và khổ sờ, dễ có nguy cơ về tài chính; nội bộ trong sự nghiệp hoặc ờ nơi làm việc (công ty...) dễ xảy ra vấn đề; mệnh tạo cũng sẽ tiêu tiền nhiều cho việc giữ gìn sức khỏe.

Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung thiên di:

Anh chị em thường đi xa, có thể rời xa gia đình rất sớm để tìm hướng phát triển, không có duyên với mệnh tạo, ít gặp nhau thì tốt hơn, nếu không sẽ dễ xảy ra tranh cãi; hoặc mệnh tạo ít anh em, cũng có thê không có anh em; lúc ở bên ngoài mệnh tạo thường tiêu xài nhiều tiền cho việc giao tế thù tạc, dễ bị thấu chi, tốt nhất là không nên hợp tác, đừng vay mượn, kiếm được tiền giao cho người phối ngẫu giữ; sự nghiệp nhiều thăng trầm lớn, không ổn định, đi xa dễ bị bệnh đau, dễ mệt mỏi, ờ bên ngoài phải cẩn thận, dễ có tai kiếp lớn.

Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung nô bộc:

Anh chị em là người hướng ngoại, thường đi xa, phần nhiều đêu rời xa gia đình, có cách sống riêng, anh em ít qua lại với nhau, ở bên ngoài bôn ba nhiều, dễ có tai kiếp; cũng có thể mệnh tạo không có anh em; mệnh tạo không giữ được tiền, dễ bị tổn that vì anh em bạn bè, dẫn đến khủng hoảng tài chính, có nguy cơ phải xoay sở tiền bạc, công việc hay sự nghiệp vì vậy mà gặp cảnh khó khăn.

Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung quan lộc:

Duyên hôn nhân của anh chị em phần nhiều không được đẹp, công việc hay sự nghiệp không ổn định, thu nhập cũng không được nhiều, họ cũng không trợ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo; công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo phát triển không thuận lợi, vất vả mà thu nhập ít, đầu tư làm ăn thì khó thu hồi vốn.

Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung điền trạch:

Anh chị em tuy xem trọng quan niệm gia đình, thương yêu gia đình, nhưng thường bôn ba ở bên ngoài, có khuynh hướng thích làm việc trong văn phòng, hoàn cảnh sống của anh chị em lúc còn nhỏ khá chật vật, thường hay gây gổ nhau, không hòa mục; tiền mệnh tạo kiếm được phần nhiều chi dụng trong sinh hoạt gia đình, hoặc mua tậu bất động sản, cho vào kết sắt (nhập kho); có thể mệnh tạo là người giữ tiền rất nghiêm ngặt, nhưng thường vì tình trạng bất dắc dĩ mà phải chi ra, không dành dụm được; mệnh tạo cần phải chú ý vấn đề dạy dỗ con cái, con cái có thể hư hỏng.

Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung phúc đức:

"Tài khí" của anh chị em không vượng, còn có thể gầy lụy đến mệnh tạo, trong lòng họ thường thầm lo lắng không yên; mệnh tạo dễ bị tổn thất tiền bạc, hợp tác làm ăn với người khác hoặc sự nghiệp của mệnh tạo đều rơi vào tình trạng không phát triển, đầu tư lỗ vốn; lúc tâm trạng không được tốt, sẽ có hiện tượng tiêu xài tiền loạn xạ. Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung phúc đức xung cung tài bạch: là ý tượng mượn không được tiền, khó mượn tiền bạn bè đê xoay sở.

Cung huynh đệ phi Hóa Kị nhập cung phụ mẫu:

Súc khỏe cùa anh chị em phần nhiều đều không được tốt, có thể có người yếu mạng, có sự ngăn cách với cha mẹ, sau khi lập gia đình có thể vẫn ở chung với cha mẹ, hay oán trách cha mẹ, ý kiến ít hợp nhau; thu nhập của mệnh tạo không được ổn định, công việc hay sự nghiệp dễ có nguy cơ; mệnh tạo qua lại tiền bạc với bạn bè sẽ không được như ý, lúc muốn mượn tiền của bạn bè để xoay sở sẽ không được, mà cho bạn bè mượn tiền thì khó đòi.

(Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái- Nguyễn Anh Vũ Dịch, tập 1)

 

 

 

CUNG HUYNH ĐỆ CÓ SAO "HÓA QUYỀN"

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở cung huynh đệ như sau:

(1) Như đã thuật ở trước, đối với các cung lục thân thì dùng phương pháp so sánh để luận đoán. Trường hợp Hóa Quyền rơi vào cung huynh đệ, là chủ về tính quyền uy, lực hành động, như vậy có thể biết anh em có uy hơn mệnh tạo, cũng tích cực hơn mệnh tạo, đồng thời các quyết định lớn nhỏ trong nhà cung đều do anh em làm chủ.

(2) Hóa Quyền còn đại biểu cho kĩ năng chuyên nghiệp và năng lực chuyên môn, cho nên anh em của mệnh tạo phần nhiều là người có kĩ năng chuyên nghiệp. Nếu lấy cung huynh đệ lập thái cực mà Hóa Lộc và Hóa Kị nhập "ngà cung", thì anh em phần nhiều là người có địa vị xã hội.

(3) Tiếp theo trên, Hóa Quyền ở cung huynh đệ, ở trong tuyến "huynh nô" là có ý so sánh đẳng cấp. Cho nên những người mệnh tạo giao du phần nhiều là người có địa vị xã hội cao hơn mệnh tạo. Do đó có thể suy ra mệnh tạo có quan hệ giao tế khá tốt, mà địa vị xã hội của mệnh tạo cũng nhờ đó mà được nâng lên.

(4) Nhưng vì Hóa Quyền ở cung huynh đệ, nên mệnh tạo thiếu năng lực hành động, thiếu thực tiễn; phần nhiều còn trông cậy vào anh em. Muốn biết anh em trợ giúp có thực chất hay không thì phải xem tình hình Hóa Lộc, Hóa Kị và cung huynh đệ phi hóa như thế nào.

(5) Vì Hóa Quyền ở cung huynh đệ, tất nhiên có tượng đè ép, nên phần nhiều mệnh tạo có anh trai hoặc chị gái, mà không phải là trường nam hay trường nữ (có thể là anh hay chị yếu mạng).

(6) Bản chất cua Hóa Quyền là "hòa" chủ về có biến động nhanh chóng, nóng bòng. Trường hợp Hóa Quyền ở cung huynh đệ, thì sự qua lại giữa mệnh tạo và anh em khá nhiệt tình, dù quan hệ có thay đổi cũng không đến nỗi có chiến tranh lạnh.

(7) Cung huynh đệ là "kho" của cung tài bạch, Hóa Quyền ở "kho tiền" tiếp theo điều (5), bản thân mệnh tạo điều độ tiền bạc khá nhanh, vì vậy phải có tiền lưu chuyển ở trong "kho", tất nhiên cũng có của cải đế sử dụng. Đặc biệt là người có Hóa Lộc và Hóa Kị [năm sinh] nhập "ngã cung", phần nhiều không cần lo lắng về tiền bạc, của cải.

(8) Tiếp theo trên, nếu thấy Địa Không, Địa Kiếp và Hóa Quyền cùng ở cung huynh đệ, tình hình điều độ tiền bạc sẽ mỗi lúc càng ít đi, càng khó khăn hon. Còn thấy Kình Dương, Đà La, thì việc điều độ càng kịch liệt, có cử chỉ miễn cưỡng, gắng gượng, lấy đằng đông đắp đằng tây.

(9) Cung huynh đệ là cung vị khí số của cung tật ách, có Hóa Quyền, là chủ về thế chất mạnh mẽ dẻo dai, có thể chịu đụng sự đả kích từ bên ngoài của Hóa Kị, thường thường còn có lực đề kháng đối với tai hại bất ngờ.

(10) Cung vị khí số của cung tật ách cũng là cung dùng để tìm hiểu tâm tư sâu kín. Hóa Quyền ở cung huynh đệ, chủ về tâm tư sâu kín của mệnh tạo vận tác một cách mau lẹ, trong đó mệnh tạo còn có kì vọng tự lập tự cường, và ý đồ phấn đấu đi lên (nhưng những kì vọng và ý đồ của mệnh tạo sẽ khó thực hiện, vì Hóa Quyền ở "tha cung" nên sức tưởng tượng lớn hơn lực tạo tác).

(11) Cung huynh đệ ở giữa cung mệnh và cung phu thê, là cầu nối giữa mệnh tạo với người phối ngẫu, có Hóa Quyền, là chủ về mệnh tạo đang ở trong giai đoạn nói chuyện yêu đương, tác động lẫn nhau dồn dập, cũng không thiếu sự tranh chấp; cũng vì là cung vị cầu nối, nên còn có hàm ý mệnh tạo vì tình yêu mà phải bôn ba ngược xuôi.

(12) Là cung vị cầu nối, mà còn là cung vị đại biểu cho mẹ, nên có thể xem là gia đình chồng hay gia đình vợ phát huy sức ảnh hưởng của mình, cũng có ý tượng xen vào cuộc sống hôn nhân của mệnh tạo; hơn nữa, lấy khái niệm so sánh để luận, cung huynh đệ có Hóa Quyền thì gia đình chồng hay gia đình vợ có quyền uy tuyệt đối, cũng có thể vì vậy mà cuộc sống hôn nhân của mệnh tạo không được yên ổn.

(13) Vì cung huynh đệ là cung vị đại biểu cho mẹ, do đó mẹ của mệnh tạo cũng sức ảnh hưởng mạnh.

(14) Cung huynh đệ là cung vị biểu hiện của cung điền trạch, có Hóa Quyền, thì đối với việc trang hoàng trong nhà mệnh tạo có yêu cầu thực dụng, có phong cách; hơn nữa, vì Hóa Quyền chủ về biến động lớn, nên gia cụ trong nhà hay thay đổi hoặc dời chuyển, và thường có khách đến thăm; vả lại, không loại trừ trường hợp chính bản thân mệnh tạo cũng thường hay dời chuyển.

(Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái- Nguyễn Anh Vũ Dịch, tập 1)

 

 

CUNG HUYNH ĐỆ CÓ SAO "HÓA KHOA"

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Khoa [năm sinh] ở cung huynh đệ như sau:

(1) Trường hợp Hóa Khoa ở cung huynh đệ, vì có lực tác động của tứ hóa khiến cung huynh đệ có biến động thay đổi, thông thường chủ về mệnh tạo không phải là con độc nhất, mà có anh chị em.

(2) Trường hợp Hóa Khoa ở cung huynh đệ, vì có tính so sánh nên phần nhiều anh chị em trông có khí chất và học vấn hơn mệnh tạo; thông thường họ có sở học tính chuyên, hay học lực cao hơn mệnh tạo.

(3) Hóa Khoa chủ về bảo vệ, trật tự hóa; trường hợp có Hóa Khoa ở cung huynh đệ là ngầm báo ông Trời che chở anh chị em của mệnh tạo, bảo vệ sinh mệnh hay tài sản của họ.

(4) Do có tác dụng trật tự hóa, làm cho thông suốt, hòa hợp, nên thường thường anh chị em rất thương yêu nhau; dù có xảy ra chuyện tranh chấp cãi vã với anh chị em, rốt cuộc vẫn có thể vãn hồi.

(5) Cung huynh đệ còn có ý tượng là "kho tiền bạc", lúc xem xét ở góc độ "kho tiền bạc", đương nhiên yêu cầu cung này nên tĩnh, không nên động. Mà lực tác động của Hóa Khoa là "bảo vệ", "bảo đảm", nên trong trường hợp ở cung huynh đệ là chủ về lúc tuổi trẻ tiền túi và tiền để dành của mệnh tạo đã hơn người; ngoài ra, còn chủ về mệnh tạo quản lí tiền bạc khá cấn thận, hợp lí.

(6) Cung huynh đệ còn là cung vị đại biểu cho mẹ, trường hợp có Hóa Khoa, xét ở góc độ so sánh, mẹ là người thông tình đạt lí, xử lí việc nhà cũng có lớp lang rõ ràng.

(7) Cung huynh đệ còn là cầu nối giữa cung mệnh và cung phu thê, có thể dùng để xem về cha mẹ chồng hay cha mẹ vợ. Trường hợp có Hóa Khoa, thông thường song thân của "một nửa kia" là người thông tình đạt lí, không thù cựu, sẽ không làm khó mệnh tạo.

(8) Nhưng lực tác động của Hóa Khoa phần nhiều sẽ khiến cho bậc trưởng bối chi trợ lực cho mệnh tạo về tình cảm, chớ không phải về tiền bạc; lúc bậc trưởng bối giúp đỡ tiền bạc thì hầu hết đã là lúc mệnh tạo rất nguy cấp.

(9) Cung huynh đệ là cung vị khí số của cung tật ách, trường hợp có Hóa Khoa, phần nhiều là chủ về mệnh tạo có sức khỏe tốt, thể chất không tệ, ít khi bị các bệnh vặt như cảm mạo.

(10) Vì Hóa Khoa ở đối cung của cung nô bộc, nên sẽ khiến cho "nô bộc" của mệnh tạo ít có ý niệm bất chính trong đầu. Cũng do Hóa Khoa ở tuyến "huynh nô" là chủ về bảo vệ, giải ách, nên sẽ khiến mệnh tạo ít khi gặp bất trắc, vô cớ bị tốn hại, tổn thất.

(11) Cung huynh đệ là cầu nối giữa mệnh tạo với vợ hoặc chồng, trường hợp có Hóa Khoa, có thể đoán là giữa hai người có trò chuyện trao đổi với nhau, cũng có không ít cơ hội kết giao bạn khác giới, mà còn có thể duy trì mối liên hệ vui vẻ. Hơn nữa, thường thường nhờ giữa vợ chồng có sự hiểu biết nhau, vì vậy dù không còn tình yêu, hai người vẫn có thể nói lời chia tay một cách tốt đẹp.

(12) Cung huynh đệ còn là cung vị giao dịch của cung điền trạch, trường hợp có Hóa Khoa, lúc mệnh tạo muốn điều phối lại "điền trạch" của mình, thông thường đều có thể rời khỏi tay mình với giá cả họp lí, mà không bị tổn thất.

(13) Bất động sản của mệnh tạo thường thường có vẻ bề ngoài thanh nhà, hoàn cảnh chung quanh không tệ; phần nhiều số bất động sản của mệnh tạo đều có thể giữ được nguyên giá trị, không bị ảnh hưởng lên xuống của thị trường.

(14) Cung huynh đệ là "tha cung", có Hóa Khoa, chủ về bản thân mệnh tạo không có năng lực xử lí nguy cơ, mà thường thường đến gian đoạn thử hai mới được người khác trợ giúp, ít nhiêu mệnh tạo cũng có mặc cảm "bất túc".

(15) Hóa Khoa ở cung huynh đệ, là mệnh tạo giao cho anh chị em lực tác động của Khoa, nhưng không phải anh chị em là quý nhân của mệnh tạo, mà trái lại, mệnh tạo là quý nhân của anh chị em, sau khi trợ giúp và bảo vệ anh chị em rồi mệnh tạo mới có được cảnh anh em trợ giúp nhau.

(Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái- Nguyễn Anh Vũ Dịch, tập 1)

 

 

CUNG HUYNH ĐỆ CÓ SAO "HÓA KỴ"

Dưới đây xin tóm tắt các ỷ tượng cơ bàn của trường hợp Hóa Kị [năm sinh] ở cung huynh đệ như sau:

(1) Do lực tác động của Hóa Kị, bất luận thế nào mệnh tạo cũng đều rất khó không ngó ngàng đến anh em, phần nhiều đều rất quan tâm anh em. Nhưng đồng thời cũng vì tác động của Hóa Kị, nẽn phương cách xử lí và biểu hiện ngôn từ của mệnh tạo không được hòa hợp, khiến quan hệ với anh chị em không được hòa hợp.

(2) Hóa Kị ở cung huynh đệ, xem xét ở góc độ so sánh hơn kém, anh chị em là những người dễ gây ra phiền phức, mệnh tạo thường vì anh em mà đau đầu nhức óc. Nhưng vì Hóa Kị chủ về đối đãi với nhau, do đó lúc anh chị em có nạn, mệnh tạo nhất định sẽ trợ giúp, nhưng lại dễ rơi vào tình trạng càng giúp thì càng bận rộn.

(3) Hóa Kị còn cò hàm ý "trông đợi", "kì vọng", trường hợp Hóa Kị ở cung huynh đệ, là mệnh tạo quá kì vọng ở anh em. Nhưng do Hóa Kị nhập "tha cung", sau khi quá kì vọng mệnh tạo sẽ cảm thấy "hụt hẫng", cũng có thể từ thương yêu biến thành oán hận, tình hình này sẽ khiến quan hệ giữa anh em trở nên khó hòa hợp, còn thấy thiếu tình thân.

(4) Hóa Kị ở cung huynh đệ, là tác động mất quân bình đóng trong cung, nên chủ về có nhiều anh chị em.

(5) Cung huynh đệ là cung vị điền trạch của cung tài bạch, nên có hàm ý nắm của cải trong bàn tay, trường hợp Hóa Kị ở cung huynh đệ là chủ về lúc điều độ tiền bạc, của cải sẽ có vấn đề, nếu là người kinh doanh buôn bán thì cần phải dự phòng trường hợp điều chuyển vốn liếng mất linh hoạt, còn người đi làm hưởng lương thì dễ túng quẫn.

(6) Tổng hợp ý (2), (3), và (5), mệnh tạo không nên có sự qua lại tiền bạc với anh chị em, thường thường sẽ có tổn thất về tiền bạc. Hơn nữa, trong đời mệnh tạo dễ xảy ra một lan "phá tài" lớn, do đó nếu muốn cho anh chị em mượn tiền, tốt nhất nên chuẩn bị tâm lí.

(7) Theo Tứ Hóa phái, cung huynh đệ là cung vị giao dịch của cung điền trạch, trường hợp có Hóa Kị ở cung huynh đệ, là chủ về cầm cố bất động sản để vay tiền, hoặc sẽ thấy tình trạng vay số tiền vượt quá giá trị tài sàn thế chấp, bởi vì Hóa Kị có hàm ý "tham nhiều". Nhưng nếu rơi vào tình huống Hóa Quyền và Hóa Kị "giao chiến", là chủ về khó bán bất động sản.

(8) Theo thứ tự sắp xếp các cung, cung huynh đệ là cầu nối giữa cung mệnh và cung phu thê, cho nên trường hợp có Hóa Kị ở đoạn trung gian, là chủ về mệnh tạo giao du với người khác giới sẽ có lúc đột nhiên đứt đoạn, không liên lạc nhau, không qua lại với nhau; hoặc có một khoảng thời gian không giao du bạn khác giới.

(9) Tiếp theo trên, cung huynh đệ cũng tượng trưng cho phương thức giao lưu của hai người, trường hợp có Hóa Kị, giữa mệnh tạo và người phối ngẫu (hoặc người yêu) sẽ dễ vì sự giao lưu không được tốt mà xảy ra tình trạng hiểu lầm; cho nên, mệnh tạo trong thời kì giao du muốn tiến tới hôn nhân sẽ gặp trở lực trùng trùng, thường hay xảy ra sự cố một cách đột ngột.

(10) Sau khi hôn nhân thành lập, giữa hai người dễ xảy ra tranh chấp cãi vã, thường thấy tình trạng dùng ngôn từ chua cay hoặc khắc bạc mắng nhiếc nhau. Ngoài ra, cung huynh đệ còn đại biểu cho cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng của mệnh tạo; trường hợp có Hóa Kị, là chủ về các bậc trưởng bối này thường hay cản trở hôn nhân của hai người; hơn nữa, giữa hai người cũng thường có sự hiểu lầm. Trong rất nhiều cách cục, cung huynh đệ có Hóa Kị sẽ là sát thủ đối với hôn nhân.

(11) Cung huynh đệ cũng là cung vị khí số của cung tật ách, trường hợp Hóa Kị ở cung huynh đệ, là chủ về thể chất của mệnh tạo không được tốt, lúc mắc bệnh có sức đề kháng yếu. Lúc mệnh tạo đến tuổi trung niên, cần phải kiểm tra sức khỏe định kì, để dự phòng các chứng cấp tính.

(12) Vì cung huynh đệ cư ở cung vị thiên di của cung nô bộc, thêm vào đó là ý của điều (6), giữa mệnh tạo và bạn bè tốt nhất là không nên qua lại tiền bạc, nếu không sẽ rất dễ xảy ra phiền phức; cung huynh đệ có Hóa Kị không những chủ về bản thân sẽ bị tổn thất, mà còn vì Hóa Kị đến xung cung nô bộc, mà tình bạn có thể bị tổn hại.

(Trung Châu Tử Vi - Tứ Hóa Phái- Nguyễn Anh Vũ Dịch, tập 1)

 

Đăng ngày: 3/10/2020 10:02:55 PM
Lần xem: 3158 lần - Phản hồi: 1
Người đăng: buiquangchinh77 - Mã số ID: 22
Email: [email protected]
buiquangchinh77 | Đăng ngày 3/10/2020

Các tin cùng Danh mục
Ngày đăng
Anh Trai, rơi xuống suối mất vào năm 2020.
4/2/2021
Luận giải cung Huynh Đệ - Theo Tứ Hóa - Nam Phái - Trung Châu Phái.
3/10/2020
Luận về Cung Huynh Đệ (Đầy đủ chi tiết)
3/10/2020
Luận về Cung Huynh Đệ - Chức năng của cung - Ý nghĩa của sao - Mối quan hệ tương tác.
3/10/2020


Bạn chưa đăng nhập


ĐĂNG NHẬP - ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN

Gmail: [email protected]

Facebook: https://www.facebook.com/buiquangchinh77

Fanpage: https://www.facebook.com/Tutruthienmenh.com.BuiQuangChinh/          

Blog: https://giaimabiansomenh.blogspot.com/

Địa chỉ: 87 - Lý Tự Trọng - TP Vinh - Nghệ An. Hotline: 0812.373.789 hoặc 09.68.68.29.28 (Thầy Bùi Quang Chính)

Facebook chat