Bài 4: HÓA GIẢI ÂM KHÍ TẠI GIẾNG CỔ, GIẾNG ĐÀO; THỦ TỤC LẤP GIẾNG; BỒI HOÀN LONG MẠCH SAU KHI LẤP GIẾNG
1. Lý do cần
giải âm khí tại nơi có giếng cổ và giếng đào:
Giếng cổ hay giếng đào là nơi kết tụ của long mạch
nước ngầm, hoặc giếng được khoan trên long mạch nước để có nước phục vụ nhu cầu
sinh hoạt sử dụng của con người. Do đó giếng nước, dù cổ hay mới đào thì đều là
yếu tố quan trọng trong địa lý phong thủy. Nếu giếng nước tốt thì môi trường
sống của người dân sẽ tốt, nếu giếng nước xấu (có âm) thì môi trường sống của
người dân xung quanh sẽ ảnh hưởng.
Giếng nước được coi là huyệt trong long mạch. Do đó
long mạch và huyệt mạch được sạch sẽ, lưu thông khí tốt thì sẽ tác động tích
cực tới người dân, và ngược lại nếu không lưu thông khí tốt thì ảnh hưởng xấu
tới người dân.
Nhiều giếng cổ có quỷ, tinh tà an trụ. Chúng sẽ lộng
hành phá phách dân làng xung quanh giếng cổ đó.
Nhiều giếng có người chết do ngã xuống hay tự tử. Khi
đó họ sẽ là cô hồn dưới giếng nước đó.
Nhiều giếng cổ có trận pháp do chính yêu tinh hoặc quỷ
lập ra để chúng đi bắt vong cô hồn về khống chế nhằm làm lính tay sai cho chúng
đi phá phách dân chúng xung quanh.
2. Ảnh hưởng
của âm khí ở giếng cổ hoặc giếng đào đến con người:
Những ngôi nhà lấp giếng đào thường hay xảy ra chuyện
không may mắn: bệnh tật, ốm đau, có người chết, làm ăn không thuận lợi. Nguyên
nhân là khi lấp giếng đã gây tắc long mạch nước ngầm, khiến âm khí kết tụ, nhất
là giếng lâu năm thì tích tụ lượng khí mê tan nhiều sẽ bốc lên mặt đất và con
người bị nhiễm các khí âm đó nên mới sinh bệnh và nhiều tai ương.
Nhiều vùng quê, cả thành phố, có những giếng cổ. Nhiều
người dân hay nhìn thấy vong hồn nơi đó. Những hộ gia đình cạnh giếng hay gặp
tai ương, con cái hư hỏng, nhiều người mắc trọng bệnh, gia đình không hòa
thuận.
Tất nhiên không phải giếng cổ nào cũng bị trấn yểm, có
tinh tà ma quỷ. Tuy nhiên nên giải âm để cho giếng được tốt hơn nếu dân làng
còn sử dụng giếng nước. Và trường hợp lấp giếng thì càng phải giải âm và thực
hành lấp giếng theo thủ tục trong bài này.
3. Phương pháp
xử lý hóa giải âm tại giếng cổ, giếng đào:
A. Các bước chuẩn bị:
Ở giếng cổ thường có nhiều âm khí và cả trận pháp. Do
đó khi hóa giải cần tuân thủ trình tự và phương pháp làm đúng thì sẽ hóa giải
rất đơn giản và nhẹ nhàng.
- Bước 1: Chọn người có tâm tính tốt nhất và trong người không
bị nhiễm âm để thực hiện phương pháp hóa giải:
+
Người có tâm tính tốt nhất là người hiểu đạo lý làm người, sống hướng thiện,
không có sân hận, hay giúp đỡ người khác.
+
Người không bị nhiễm âm là khi nhìn vào sắc mặt hay da dẻ họ thì thấy khí sắc
hồng hào. Khi bắt tay họ thì thấy lòng bàn tay họ ấm. Đây là người có tâm lực
mạnh. Nếu người bị nhiễm âm là sẽ thấy lạnh bàn tay, người mỏi mệt, đau mỏi vai
gáy, lạnh người và sống lưng, hay buồn ngủ, hay ngáp ngủ.
Như vậy, người
vừa có tâm tính tốt vừa có tâm lực mạnh (không bị nhiễm âm) để hóa giải âm và
trận pháp trấn yểm ở cây cổ thụ được hiệu quả tuyệt đối chỉ trong 1 lần thực
hiện.
-
Bước 2: Người đứng ra giải âm nên
đọc kỹ Phần I trong cuốn lễ này, đặc biệt là phần luật nhân quả và luật giác
ngộ và phải hiểu được tinh tà, quỷ, vong cô hồn cũng như thần thánh, phật và bồ
tát. Đọc thật kỹ để hiểu nguồn gốc và ý nghĩa của 3 bài thần chú, sau đó học
thuộc 3 bài thần chú giải âm. Khi đọc xong rồi hãy luôn có suy nghĩ là tuân thủ
theo luật nhân quả và hướng đến hành thiện cứu người. Làm như vậy để để gia
tăng sức mạnh trong tâm nhằm hóa giải âm đạt được hiệu quả tuyệt đối.
- Bước 3: Chuẩn bị vài lít rượu trắng nấu từ gạo, rửa 1kg củ
gừng tươi, rồi đập nát nhuyễn và trộn vào rượu trắng. Ngâm trong 3 ngày rồi
dùng rượu gừng để xử lý giải âm ở các bước tiếp theo.
B. Các bước thực hiện xử lý giải âm ở giếng cổ, giếng
đào:
-
Bước 1, niêm phong giếng bằng tay phải:
Người thực hiện
giải âm phải đứng ở cạnh thành giếng. Hai tay nắm lại (tay trái nắm lại trước
và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao
độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca
Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp lại như
đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tiếp đến là tay trái bắt
ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với nhau), tay phải đập 3 đập vào mặt
thành giếng. Lúc này nghĩ cả khu vực rộng lớn xung quanh giếng để sức mạnh niêm
phong được mở rộng. Khi đập tay phải vào thành giếng thì phải lấy lực từ tâm để
đập. Khi đập đến lần thứ 3 thì tay phải vẫn giữ ở thành giếng và xoay thuận theo
chiều kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn vào và đọc tiếp
chữ “Đạo”.
Việc niêm phong như thế là xong. Khi niêm phong xong thì dưới giếng và xung
quanh có yêu tinh, âm binh, cô hồn sẽ được năng lượng của chư Phật trói lại,
khi đó người thực hiện sẽ yên tâm niệm chú để hóa giải.
- Bước 2, dùng chân phải phá trận âm, khí âm
dưới giếng:
Người thực hiện giải âm phải đứng cạnh giếng. Hai tay nắm lại (tay trái nắm
lại trước và tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập
trung cao độ để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp
lại như đứng lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tiếp đến là tay
trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ bấm lại với nhau), chân phải đạp 3
đạp xuống đất. Khi đạp chân phải xuống thì phải lấy lực từ tâm để đạp xuống.
Khi đạp đến lần thứ 3 thì lấy chân phải
xoay thuận thẹo chiều kim đồng hồ, vừa xoay vừa đọc: 1, 2, 3. Đọc xong rồi ấn
xuống và đọc tiếp chữ “Hóa”.
Việc phá trận và khí âm dưới phần âm đất giếng đã hoàn thành.
- Bước 3, lấy rượu gừng vô hiệu hóa pháp của tinh
tà, quỷ:
Lấy rượu gừng đổ tưới vào thành giếng, xung quanh giếng và tưới xuống cả
giếng.
Vảy rượu gừng là để vô hiệu hóa pháp quỷ, tinh tà nếu đất có quỷ, có tinh
có sức mạnh về pháp. Đồng thời hỗ trợ người tâm lực yếu, trong người bị nhiễm
âm xử lý được hiệu quả.
- Bước 4, niệm nhiều lần bài thần chú Tịnh Độ Tâm:
Trước khi niệm thì 2 tay nắm vào nhau và đặt trên trán, nghĩ thật sâu về
Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật). Rồi
tay trái bắt ấn (đầu ngón cái và đầu ngón trỏ chạm vào nhau) và dơ bàn tay phải
hướng về phía xung quanh giếng, hướng vào thành giếng, hướng xuống dưới giếng.
Vừa dơ tay phải vừa niện thần chú Tịnh Độ Tâm. Niệm càng nhiều thì năng lượng
đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam
mô A Di Di Đà Phật”
-
Bước 5, niệm nhiều lần bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Tịnh Độ Tâm. Tiếp theo niệm bài chú Nhật Sư Tâm Chú. Vẫn bắt ấn
tay trái, và dơ tay phải hướng xuống giếng, thành giếng, xung quanh giếng. Vừa
dơ tay phải vừa niệm chú Nhật Sư Tâm Chú. Niệm càng nhiều thì năng lượng đất sẽ
thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô
Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
-
Bước 6, niệm nhiều lần bài thần chú Bát Không Phật Đạo:
Sau khi niệm xong
bài thần chú Nhật Sư Tâm Chú. Tiếp theo niệm bài chú Bát Không Phật Đạo. Vẫn
bắt ấn tay trái, và dơ tay phải hướng xuống giếng, thành giếng, xung quanh
giếng. Vừa dơ tay vừa niệm thần chú Nhật Sư Tâm Chú. Niệm càng nhiều thì năng
lượng đất sẽ thay đổi nhanh, âm binh, tinh tà, quỷ sẽ được hóa giải hết.
“Nam Mô Nhật Sư
– Bồ Đề Tâm Phật
Tâm Hành. Hóa:
Tướng Vô Tướng, Trí Vô Trí
Tâm Vô Tâm, Hành Vô Hành
Đạo Vô Đạo, Tuệ Vô Tuệ
Phật Vô Phật, Nguyện Vô Nguyện
Hành Giả Tâm Hành. Hóa
Bát Không Phật Đạo, Nhất Tâm Giác Ngộ”.
Như vậy là hoàn thành phương pháp giải
âm ở giếng cổ, giếng đào. Nếu người dân cần lấp giếng thì thực hiện thủ tục lấp
giếng theo hướng dẫn bên dưới.
4.
Phương pháp lấp giếng cổ hoặc giếng đào
A.
Thủ pháp lấp giếng:
Sau khi giải âm
xong, đứng cạnh giếng. Hai tay nắm lại (tay trái nắm lại trước và tay phải nắm
bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ để suy nghĩ)
về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật).
Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp lại như đứng lễ. Sau đó
niệm 3 niệm “Nam mô A Di Di Đà Phật”. Tay trái bắt ấn, tay phải cầm nén nhang đang
cháy họa chữ “Đạo” trên không trung của giếng, lấy lực từ tâm đẩy chữ đạo xuống
giếng. Khi đẩy nghĩ về thần linh và thủy thần rồi đọc câu “Giao xử thần. Đạo”.
B.
Thực hiện lập giếng
Tiếp đến là đổ vài
tạ than củi xuống để hoạt tính của than củi hút hết âm khí và khí metan dưới
giếng.
Sau đó cho lấp cát
hoặc đất xuống giếng.
Sau khi lấp giếng xong thì tiến hành
thực hiện bài lễ bồi hoàn long mạch giếng.
5.
Bài lễ bồi hoàn long mạch giếng
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ bồi hoàn long
mạch sau khi lấp giếng nước là nhờ Tứ trụ nguyên thần bốn hướng đông tây nam
bắc, hội đồng quan thần linh gia hộ, điều chỉnh, khai không khí mạch, mạch nước
được thông suốt. Việc bồi hoàn long mạch
là vô cùng quan trọng, đảm bảo sau khi lấp giếng (lấp mất dòng chảy hay gây ách
tắc huyệt mạch) sẽ được khai thông mạch nước, đảm bảo năng lượng dưới đất không
bị ách tắc và tích tụ khí âm.
Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, trầu cau, thuốc lá, rượu, thịt, xôi, tiền vàng địa phủ, 5 ông
ngựa giấy 5 màu (xanh, đỏ, trắng, đen, vàng) có kèm quần áo mũ quan, đặt mâm lễ
tại nền đất giếng vừa lấp xong.
- Thắp 2 tuần tuần
hương, tức là châm hương lần 1 cháy gần hết rồi châm một lần nữa, mỗi lần châm
là 1 hoặc 3 nén nhang.
- Hóa tiền vàng
khi hương chưa cháy hết, không được hóa khi hương đã cháy hết, vì khi hương còn
thắp thì chư vị thần linh sẽ nhận được sự phát chẩn, nếu khi cháy hết hương mà
hóa sẽ không nhận được sự phát chẩn của các ngài.
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước mâm lễ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau:
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy tứ trụ nguyên thần nguyên khí bốn hướng đông
tây nam bắc hợp nhất.
-
Con lạy chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ
địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2019 (Kỷ Hợi).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà ở…), nhân sinh tâm, nhân tâm, “hoàn
tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, trầu cau, thuốc lá, xôi, thịt, rượu, mã, tiền vàng địa phủ,
tròn tâm. Dâng lễ bồi hoàn long mạch giếng điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật sư
Thích Ca Mâu Ni Phật). Ngưỡng vọng Đức Nguyên Linh Địa Phật. Ngưỡng vọng chân linh quan thần linh, chân linh
quan thổ địa, chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại
đất” cùng chư thần trong Ban giám sát hộ thần. Ngưỡng vọng Tứ trụ nguyên thần
nguyên khí bốn hướng đông tây nam bắc hợp nhất. Đạo. Thiên định giới, tiếp dẫn, dẫn giải, hóa giải động long mạch.
Tiếp dẫn, dẫn giải bồi hoàn long mạch trong sự định vị thiên cơ điền thổ tại
đất. Đạo.
“Làn
hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Tiếp dẫn, dẫn giải chữ nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…” an cư lập nghiệp
điền thổ tại đất. Trong sự: Khai thông hoàn lộc, hoàn danh, hoàn nhân, sở hữu
chữ nhân. Quy môn thuận. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, xin biếu Chân linh quan thần linh, chân linh quan thổ địa,
chân linh quan táo quân, chân linh chư vị thần tài “điền thổ tại đất”, tứ trụ
nguyên thần bốn hướng đông tây nam bắc tiền vàng – mã - địa phủ. Trong sự: Chí
tâm hành thiện hồi hướng chư Thần. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Sau khi đọc lễ
xong, đứng trên nền giếng đã lấp. Hai tay nắm lại (tay trái nắm lại trước và
tay phải nắm bên ngoài tay trái) đặt trên trán. Nghĩ thật sâu (tập trung cao độ
để suy nghĩ) về Đức Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà và Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu
Ni Phật). Tiếp theo là hạ hai tay xuống trước ngực, hai tay chắp lại như đứng
lễ. Sau đó niệm 3 niệm “Nam
mô A Di Di Đà Phật”. Tay trái bắt ấn, tay phải cầm nén nhang đang cháy họa chữ
“Đạo” trên không trung của nền giếng, lấy lực từ tâm đẩy chữ đạo xuống nền
giếng. Khi đẩy đọc “Bồi hoàn long mạch
trong sự định vị thiên cơ. Đạo”.
Như vậy là hoàn
thành xong việc giải âm, lấp giếng và bồi hoàn long mạch giếng.