BÀI 27: BÀI LỄ LẬP THỜ BAN THỜ PHẬT, BỒ TÁT TẠI NHÀ
Phần 1: Chuẩn bị nghi lễ:
- Lễ lập vị tôn
bát nhang thờ Phật, Bồ Tát là việc thông qua nghi lễ để xin Phật Tổ hoặc Bồ Tát
tỏa bóng (linh khí) thiết nhập vào tượng thờ, tranh thờ, và bát nhang thờ các
ngài. Mục đích lập thờ là mong được nương tựa vào Đức Phật, Bồ Tát, mong được
các các ngài che chở và gia hộ cho mọi người trong gia đình vượt qua được khổ
đau kiếp nạn, để trợ giúp nhân duyên tiếp dẫn đến sự giác ngộ. Người thờ Phật
thì không hành nghề sát sinh, làm nhà hàng, cho vay nặng lãi, làm những công
việc tạo nghiệp. Bởi nếu thờ Phật mà hành nghiệp thì nhân quả sẽ nhanh xảy ra.
Bởi đang tạo nghiệp mà thờ Phật thì chẳng khác nào là hối lộ Phật, chẳng khác
nào lừa dối chư Phật.
- Đồ lễ: Thành tâm
dâng hoa, quả, nhang thơm, chén nước sạch. Vì chư Phật, Bồ Tát là những bậc đã
và đang giác ngộ, do đó không được cúng lễ đồ măn mà chỉ thành tâm cúng chay.
- Cách thức bày trí và thực hiện:
+
Đồ thờ phải được rửa sạch và lau bằng nước rượu gừng để tẩy uế, sau đó rửa lại
nước sạch rồi lau khô.. Tro phải được tưới rượu vào và bóp kỹ để tẩy uế cũng
như loại bỏ những thứ: Đất, đá, đinh…. có lẫn trong tro, khi bóp trộn tro thì
đọc “Nam
mô a di di đà phật” 3 lần.
+
Tượng thờ thì tốt nhất là tượng đồng, tượng đá bán quý hoặc đá quý, tượng gỗ,
tượng gốm sứ hoặc bức tranh. Nếu là tượng thì phải lau rửa rượu gừng để tẩy uế
và sau đó rửa lại bằng nước sạch.
+
Bài vị, hay còn gọi là tờ giấy trang kim màu vàng nhỏ như bàn tay và ghi hiệu
vào trong tờ giấy đó, khi ghi xong thì gói lại thành hình vuông (nếu có ít
thạch anh vụn thì cho vào trong tờ giấy hiệu đó rồi gói lại là tốt nhất.
+
Cách ghi hiệu vào tờ bài vị (tờ hiệu): Ghi chữ “ĐẠO” vào giữa tờ giấy.
+
Cách sắp xếp cốt trong bát nhang: Tay phải đeo bao gang tay nilong đặt tờ bài
vị (hiệu) đã được gói (của bát hương nào thì đặt vào bát hương đó); tiếp là đặt
1 gói thạch anh hoặc gói thất bảo có nhiều viên đá quý nhỏ và có vàng và bạc ở
bên trong; tiếp tục lấy tay phải của mình (đeo găng tay bằng nilon) bốc tro đã
xử lý theo thứ tự: Nắm 1 đọc là sinh, nắm 2 đọc là lão, nắm 3 đọc là bệnh, nắm
4 đọc là tử, nắm 5 đọc là sinh. Vừa bốc và đọc làm sao cho nắm cuối cùng là chữ
sinh mà bát hương vừa đấy là được (bát hương không nên nén chặt hoặc để vơi
tro).
+
Sắp xếp ban thờ: Đặt bát hương chính giữa ban thờ; đằng sau bát hương là tượng
thờ, tượng thờ phải cao hơn bát nhang, nếu treo tranh cũng phải cao hơn bát
nhang; phía trước bát hương là mâm bồng đựng hoa quả, và kỷ chén đựng rượu và
nước. Trên ban thờ nên có chóe đựng gạo, chóe đựng trà khô, chóe đựng nước.
+
Ban thờ Phật phải cao hơn ban thờ gia tiên và thần linh.
- Thắp 2 tuần tuần
hương: Tuần hương đầu tiên là nhập linh, nên phải châm 5 nén nhang; khi cháy
gần hết thì châm thêm 1 nén nhang nữa để an vị.
- Không nhất thiết
phải lập thờ Phật hay Bồ Tát. Việc được gia hộ hay được trợ nhân duyên không
phải thờ Phật sẽ được hơn người không thờ Phật. Việc chúng ta tin luật nhân
quả, luôn hành thiện giúp người, dù ta không lập thờ Phật thì vẫn được nhận
nhiều sự gia hộ và trợ nhân duyên hơn người thờ Phật mà không hành thiện giúp
người, không tin vào nhân quả mà lại tin vào mê tín dị đoan.
Lưu
ý: Thực hiện nghi thức giải âm ở điền thổ trước, hóa giải bùa chú trước, nếu đã
từng thờ Phật nhưng thấy gia đình bất hòa, có âm binh và cô hồn thì nên hóa
giải âm ở bát nhang Phật rồi lập thờ lại theo hướng dẫn trong bài này. Vì nếu
khi lập thờ không đúng, điền thổ lại có tinh tà hoặc các thầy pháp lập thờ dùng
âm binh thì ban thờ Phật sẽ là tinh tà ngự trên đó. Chính việc này đã làm cho
nhân gian có câu nói là “phải hợp thờ Phật thì mới thờ được”. Bản chất thì ai
cũng thờ Phật được cả, do đó phải xử lý triệt để âm thì việc thờ Phật hay gia
tiên mới được tốt..
Phần 2: Thực hiện nghi lễ:
I) Bài lễ nhập linh:
Lên hương xong,
nhất tâm đứng trước ban thờ, chắp tay 3 lạy rồi tụng 3 bài thần chú sau (đọc đủ
3 bài chú sẽ đem lại năng lượng tiếp dẫn đến chư Phật, Bồ Tát. Đồng thời hóa
giải được âm binh, cô hồn trong nhà nếu có):
Tụng
3 lần bài Tịnh độ tâm:
“Nam mô A Di Di Đà Phật”
Tụng 3 lần bài NHẬT
SƯ - TÂM CHÚ:
“Nam
Mô Nhật Sư – Bồ Đề Tâm Phật
Kim thân – Nhật lai, khắp cõi. Độ
Ma đạo, khổ khổ, tam đọa trùng
Kim thân – Nhật lai, ứng – Hóa độ
Ma đạo - Hồi tâm, Tiếp - Ứng đạo
Nhật lai, nhật lai, nhật lai, Hoàn đạo”.
Tụng
3 lần bài Địa Phật Tâm Chú:
“Nam
Mô Nguyên Linh Địa Phật (3 lần)
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
1. Nhân sinh – Sinh tướng – Tâm biến – Tam đọa trùng
2. Phù du – Dục – Giới – Chấp – Nghiệp quấn thân
3. Cõi trần – Khổ khổ, Thiên định giới
4. Nguyên – Nghiệp rành rành Nam Tào sổ
5. Hồi tâm – Rời nghiệp, Định tâm – Thân
6. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà – Hoàn tâm
7. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
8. Trùng – Lai – Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
9. Nghiệp báo – Hiện kiếp – Quấn thân
Tà tinh – Ma đạo – Trùng trùng – Báo – Lai
10.
Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
11. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
12. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
13. Trùng – Lai -
Lượng kiếp, Cửu trùng – Lục căn
14. Nghiệp báo – Gia tiên – Cửu huyền
Ngã quỷ - Địa ngục – Trùng trùng – Báo – Lai
15. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Hoàn Đạo – Phủ, Cửu trùng – Lục căn. Hóa
Ngã quỷ - Địa ngục. Hóa
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Thoát tục – Trùng. Hóa
16. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
17. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
18. Nhân – Nghiệp – Lượng – Tử, bất vãng sanh
Tà tinh – Ma đạo,
bất phân ranh
Đọa thổ - Nghiệp chướng – Chúng sinh nguy
19. Pháp nguyệt – Quy tâm, Án xà - Ứng cứu:
Ngũ Quỷ Thần – Phủ, Tà tinh – Ma đạo. Hóa
20. Nhân – Tử - Hộ
Luận kiếp địa âm- Án xà ngữ hồn
Ngũ linh – Hoàn đạo
21. Địa âm – Đất Phật, Đất Phật. An
22. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm.
Nam Mô Bồ Đề Tạo, Bồ Đề Hóa, Bồ Đề Tâm
23. Pháp nguyệt – Quy tâm, hướng Phật Đạo
Diêm Phủ Đề - Phật vị - Nhật lai
Tiếp dẫn - Ứng – Định – Tâm an
24. Tâm bất quy – Bất Nhật lai
25. Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm, Bồ Đề Tâm”.
Tiếp
tục chắp tay lạy 3 lạy xong rồi đọc bài lễ:
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân Linh Phật Tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con Lạy Đức Phật Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát – Chư vị Bồ Tát.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà lập thờ), nhân sinh tâm, nhân tâm,
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nén nhang thơm, nước, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn
bát nhang thờ Chân Linh Phật Tổ Như Lai (hoặc thờ Phật Bà – Quán Thế Âm) trong
sự ngưỡng vọng tại điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức
Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật), Đức Phật Bà
– Quán Thế Âm Bồ Tát. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân Linh Phật Tổ Như Lai tỏa bóng
thiết nhập tâm linh lô nhang thờ bóng Chân Linh Phật Tổ Như Lai. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân Linh Phật Tổ Như Lai tỏa bóng
thiết nhập tâm linh tượng thờ (ảnh thờ) thờ bóng Chân Linh Phật Tổ Như Lai.
Đạo.
(Nếu
thờ Phật Bà thì đọc:
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát tỏa bóng thiết nhập tâm linh lô nhang thờ bóng Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát tỏa bóng thiết nhập tâm linh tượng thờ (ảnh thờ) thờ
bóng Đức Phật Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát. Đạo.)
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nương tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân
gian. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Nương tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát
nhân gian. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, nguyện lòng dâng hương cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
Đọc lễ xong, dùng thủ pháp nhập linh: Đốt 1 nén nhang, tay phải cầm nén nhang, nghĩ thật sâu
về Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nghĩ về Phật Bà nếu lập
thờ Phật Bà.
+ Nhìn vào bát
nhang, tay phải cầm nén nhang đang cháy, viết chữ ĐẠO trên trên không trung
trước bát nhang, rồi lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình dung đẩy chữ Đạo
vào bát nhang, khi đẩy thì nghĩ Phật tổ (2 ngài: Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư
Thích Ca Mâu Ni Phật), và đọc tỏa bóng thiết nhập tâm linh lô nhang. Nếu thờ Phật Bà thì nghĩ về Phật Bà và làm y
như trên.
+ Nhìn vào tượng
thờ (tranh thờ), tay phải cầm nén nhang đang cháy, viết chữ ĐẠO trên trên không
trung trước tượng thờ (tranh thờ), rồi lấy lực từ tâm và lòng bàn tay phải hình
dung đẩy chữ Đạo vào tượng thờ (tranh thờ), khi đẩy thì nghĩ Phật tổ (2 ngài:
Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật), và đọc tỏa bóng thiết nhập
tâm linh tượng thờ. Nếu thờ Phật Bà thì
nghĩ về Phật Bà và làm y như trên.
(khi tuần nhang đầu tiên
cháy gần hết, châm thêm mỗi bát hương 1 nén nhang và đọc bài lễ an vị)
II) Bài lễ an vị
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
-
Ứng linh Hoàn đạo, hoàn lực hậu thế, nghĩa nguồn chữ
đạo.
-
Con lạy 9 phương trời, 10 phương chư phật, chư phật 10
phương.
-
Con lạy Chân Linh Phật Tổ Như Lai: Đức A Di Di Đà, Đức
Nhật Sư - Thích Ca Mâu Ni Phật.
-
Con Lạy Đức Phật Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát – Chư vị Bồ Tát.
Nhật nguyên:
Ngày….tháng …năm 2020 (Canh Tý).
Cõi trần nhân sinh, chữ nhân con cháu, dòng họ, dòng tộc “họ…”. Nối thừa tự: Con trần “họ tên người lễ”, thiên địa hợp nhân (địa chỉ nhà lập thờ), nhân sinh tâm, nhân tâm,
“hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Dâng lễ:
Thanh bông hoa quả, nén nhang thơm, nước, đèn nến, tròn tâm. Dâng lễ lập vị tôn
bát nhang thờ Chân Linh Phật Tổ Như Lai (hoặc thờ Phật Bà – Quán Thế Âm) trong
sự ngưỡng vọng tại điền thổ tại đất. Đạo.
Con trần:
“Họ tên người lễ”, ngưỡng vọng Đức
Ngũ Âm Hóa Đồng (Đức A Di Di Đà, Đức Nhật Sư Thích Ca Mâu Ni Phật), Đức Phật Bà
– Quán Thế Âm Bồ Tát. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân Linh Phật Tổ Như Lai cho phép an
vị lô nhang thờ bóng Chân Linh Phật Tổ Như Lai trong sự định vị thiên cơ. Đạo.
Con
trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Chân Linh Phật Tổ Như Lai cho phép an
vị tượng thờ (ảnh thờ) thờ bóng Chân Linh Phật Tổ Như Lai trong sự định vị
thiên cơ. Đạo.
(Nếu
thờ Phật Bà thì đọc:
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát cho phép an vị lô nhang thờ bóng Đức Phật Bà – Quán Thế
Âm Bồ Tát trong sự định vị thiên cơ. Đạo.
Con trần: “Họ tên người lễ”, xin phép Đức Phật
Bà – Quán Thế Âm Bồ Tát cho phép an vị tượng thờ (ảnh thờ) thờ bóng Đức Phật Bà –
Quán Thế Âm Bồ Tát trong sự định vị thiên cơ. Đạo.)
“Làn hương trầm – gió thoang thoảng”
Hoàn độ: Chữ
nhân con cháu dòng họ, dòng tộc “họ…”, trở về hai chữ “Hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo.
Trong sự: Nương tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân
gian. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Nghĩa nguồn
“chữ đạo”.
Hoàn độ: Con
trần “họ tên người lễ”, trở về hai chữ “hoàn tâm – đạo lễ”. Đạo. Tiếp dẫn, dẫn
giải trong sự: Nương tựa cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng, che chở, tỏa bóng mát nhân
gian. Tiếp dẫn, hoàn nhân, hoàn đạo. Đạo.
Trong
sự: “Ngũ đạo tào khang – an khang thịnh vượng”
Con trần:
“Họ tên người lễ”, nguyện lòng dâng hương cửa Phật, Đạo Phật vĩnh hằng.
Con trần:
“Họ tên người lễ” Hoàn tâm – đạo lễ.
CON NIỆM NAM MÔ A DI DI ĐÀ PHẬT (3 LẦN)
(khi ban thờ, lô nhang,
tượng thờ bị xê dịch hay động thì dùng bài lễ an vị để an vị lại ban thờ, tượng
thờ, lô nhang thờ)