Trang chủ
 
Thành viên
 
Thống kê
 
Nội quy
 
 
 
 
THÀNH VIÊN
ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
THÔNG TIN TIỆN ÍCH
Xem tử vi trọn đời
Xem Quái số của bạn
Xem cung tuổi vợ chồng
Lịch vạn niên 2024
Đổi ngày dương ra âm
Tra cứu sao chiếu mệnh
Cân xương tính số
Xem hướng nhà
Xem Sim số đẹp
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Hôm nay: 4,289
Tất cả: 14,933,226
 
 
TỨ TRỤ-BÁT TỰ
1. Đăng ký xem Tứ Trụ (Tính phí)
2. Hỏi, xem, trao đổi về Tứ Trụ (Miễn phí)
3. Lý Thuyết Chung về Tử Trụ - Tử Bình - Bát Tự
4. Tử Bình Manh Phái
5. Lý thuyết Thập Thần trong Tứ Trụ
6. Cách cục Mệnh lý trong Tứ Trụ
7. Luận đoán về Bố - Mẹ trong Tứ Trụ
8. Luận đoán về Vợ - Chồng trong Tứ Trụ
9. Luận đoán về Huynh Đệ trong Tứ Trụ
10. Luận đoán về Con Cái trong Tứ Trụ
11. Luận đoán về Kinh Tế trong Tứ Trụ
12. Luận đoán về Công Việc - Nghề Nghiệp trong Tứ Trụ
13. Luận đoán về Điền Sản trong Tứ Trụ
14. Luận đoán về Đi xa - Xuất ngoại trong Tứ Trụ
15. Luận đoán về Bệnh tật - Thọ yểu trong Tứ Trụ
Nội dung tin đăng Trả lời bài này
Nhờ anh Chính xem hộ e sức khoẻ
E sinh ngày 23/9/1983 lúc 19h30.
Bát tự là quý hợi - tân dậu- giáp dần - giáp tuất. 
Từ 25 tuổi sau khi sinh con, e rất hay mệt mỏi nhất là 3 năm gần đay, lúc nào cũng đau đầu, mỏi vai gáy, trí nhớ kém, hay quên, gan nhiễm mỡ, rụng tóc, gãy móng, sợ lạnh, dễ béo, người bệu.
E muốn hỏi là dụng thần của e là gì, e là mộc nhược hay mộc vượng vì bản mệnh là giáp lại sinh vào ngày tứ phế. Làm sao để cải thiện dc sức khoẻ. E cảm ơn.



Họ tên: HỎI BỆNH
Giới tính: Nữ
Ngày giờ sinh: 23/09/1983 19:30
Ngũ hành bản mệnh: Đại hải THỦY
Năm Tháng Ngày Giờ
ẤN-BệnhQUAN-LQNHẬT CHỦ-ThaiTỶ-Thai
Quý
Hợi
Tân
Dậu
Giáp
Dần
Giáp
Tuất
NhâmGiáp
KIÊU
MD
TỶ
Thai
Tân
QUAN
LQ
GiápBínhMậu
TỶ
Thai
THỰC
Tử
T.TÀI
Tử
MậuTânĐinh
T.TÀI
Tử
QUAN
LQ
THƯƠNG
TS
Cấu Giảo
Cấu Giảo

Cấu nghĩa là liên luỵ, giảo nghĩa là trói buộc, cột vào. Mệnh gặp hai sát đó thân bịkhắc sát, nhưng nhiều cơ mưu, chủ về nắm các việc hình phạt hoặc là tướng soái, những việcsát hại. Năm hành đến đó thường gặp chuyện cãi cọ, hình phạt. Cả hai đều gặp càng nặng, gặpmột thì nhẹ hơn, đi với quan sát thì nặng.

Ngày hoặc tuế vận gặp cấu hay giảo là chủ về tai nạn nát thân.


Giáp Lộc
Giáp Lộc

Kiếp Sát
Kiếp Sát

 Kiếp có nghĩa là đoạt, bị cướp đoạt từ ngoài gọi là kiếp. Kiếp sát tốt thì thông tuệ nhạybén, tài trí hơn người, không làm chậm việc, lòng rộng bao la, cao minh nhanh nhẹn, vũ đứcđều cao. Sinh vượng đi với quý sát là gặp lộc ngay. Hung sát thì manh tâm độc ác, binh nghiệpthì bị thương, cướp bóc vô tình. Cho nên có câu : “ Kiếp sát là vạ không lường, tài lợi danhtrường bỗng nhiên mất hết, phải đề phòng tổ nghiệp tiêu tan, vợ con không kéo dài được cuộcsống. Người mà Tứ trụ gặp phùng sinh và kiếp sát sẽ trở thành bậc nho sĩ chấn hưng sự nghiệpcho triều đình, nếu giờ sinh có cả quan quý thì làm quan to. Kiếp thân gặp quan tinh là chủ vềngười nắm binh quyền, có uy và được nhiều người ngưỡng mộ.”

         Kiếp sát chủ về hung, về các tai vạ bệnh tật, bị thương hình pháp, trong Tứ trụ không gặp được là tốt nhất. Nếu nó là kị thần thì tính cách cường bạo, gian hoạt giảo trá, thườngchuốc lấy tai hoạ. Nếu là cát tinh hoặc hỉ thần, dụng thần thì là người hiếu học, cầu tiến bộ,ham lập nghiệp, công việc chuyên cần, quả đoán trong công việc, dễ thành công.

Đức Quý Nhân
Đức Quý Nhân

Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng, người có tú quý nhân là hòa hợp với túkhí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.

Đức quý nhân là thần giải hung âm dương ; tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất , làvượng bốn mùa. Người trong mệnh có đức, tú quý nhân, tú quý nhân không bị xung, phá ,khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại,đức, tú cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là ngườithành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.


Lưu Hà Sát
Lưu Hà Sát

Tai Sát
Tai Sát

Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt. Trong Tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít hoạ nhiều. Sát chủ về máu me, chết chóc. Sát đi với thủy, hoả phải đề phòng bỏng, cháy, đi với kim mộcđề phòng bị đánh, đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch. Sát khắc thân là rất xấu, nếu cóthần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.

Bát Chuyên
Bát Chuyên

Cấu Giảo
Cấu Giảo

Cấu nghĩa là liên luỵ, giảo nghĩa là trói buộc, cột vào. Mệnh gặp hai sát đó thân bịkhắc sát, nhưng nhiều cơ mưu, chủ về nắm các việc hình phạt hoặc là tướng soái, những việcsát hại. Năm hành đến đó thường gặp chuyện cãi cọ, hình phạt. Cả hai đều gặp càng nặng, gặpmột thì nhẹ hơn, đi với quan sát thì nặng.

Ngày hoặc tuế vận gặp cấu hay giảo là chủ về tai nạn nát thân.


Cô Thần
Cô Thần

Nghĩa của cô quả là, đàn bà già mất chồng là quả, trẻ em không có cha là cô. Thần làsao thần, tú là sao tú, chỉ các sao thần. Sinh ra tôi là mẹ, khắc tôi là chồng, tôi khắc là vợ. Hợití sửu thuộc phương bắc ngôi thủy, thuỷ lấy kim làm mẹ. Kim tuỵêt ở dần, là tuyệt địa củamẹ. Thủy lấy hỏa làm vợ, hỏa mộ ở tuất, là mộ của vợ. Thân dậu tuất thuộc phương tây ngôikim, kim lấy hoả làm chồng, hỏa tuyệt ở hợi, lấy mộc làm vợ, mộc mộ ở mùi. Tị ngọ mùithuộc phương nam ngôi hoả, hỏa lấy mộc làm mẹ, mộc tuyệt ở thân, lấy thuỷ làm chồng, thủymộ ở thìn. Dần mão thìn thuộc phương đông ngôi mộc, mộc lấy thuỷ làm mẹ, thuỷ tuyệt ở tị,lấy kim làm chồng, kim mộ ở sửu. Cho nên mẹ tuyệt là cô thần, chồng mộ, vợ mộc là quả tú.

         Còn có một lẽ khác là dần thân tị hợi là giáp góc, thìn tuất sửu mùi là cách góc, tiến làdương là không có lợi cho cha, lùi là am là không lợi cho mẹ. Như người có dần mão thìn, tị làcô, sửu là quả, dần thìn đều là ngôi dương, sửu tị đều là ngôi âm, nam hay nữ trong mệnh gặpnhư thế thì dù có sinh con cũng phần nhiều giữa mình với con không hòa thuận.

         Những người mà trong mệnh quả , tú là những người nét mặt không hiền hòa,không lợicho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cảtrạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơinương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai hoạchồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vậnkém thì lang thang đời chuyển mãi. Mệnh nam sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần thì suốtđời khó kết hôn, mệnh nữ sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũngkhó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả túthường là mất chồng.

 

         Cô thần quả tú, người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnhkhắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong Tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thầntương phù thì không đến nỗi nguy hại, thậm chí “ cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thìnhất định làm đầu đảng ở rừng sâu”. Nhưng hôn nhân không thuận là điều chắc,hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu”.


Lộc thần
Lộc thần

Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ởchi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyên lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thânvượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kị thấy khắc. Lộc mã từ suyđến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hỗ trợ thì nhất đinh phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộcsợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập khôngvong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách ăn xin, làm thuê, phiêubạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không. Lộcphạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần, gặp thân là phá , khí tán không tụ, quý nhân thìbị đình chức, tước quan, thường dân là phá , khí tan không tụ, quý nhân thì bị đình chức, tướcquan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèođến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơikhác. Lộc nhiều thân vượng không nên gặp kình dương (kiếp tài), nếu không sẽ khắc vợ(chồng), khắc cha. Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu màcó thần lộc giúp đỡ lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẽ thành sự nghiệp, là người có phúc.

          Sự cát, hung, nên và không nên của thần lộc như sau :

          Giáp lộc ở dần, gặp bính dần là lộc phúc tinh, gặp mậu dần là lộc phục mã, cả hai đềutốt cả. Gặp canh dần là lộc phá , nửa tốt nửa xấu ; gặp nhâm dần là chính lộc, có kèm với tuầnkhông, vong thì có nhiều khả năng đi theo đạo. Gặp giáp dần gọi là lộc trường sinh, đại cát.

          At lộc ở mão, gặp mão gọi là lộc hỉ thần vượng, chỉ về cát ; gặp đinh mão là cắt ngangđường, chủ về hung. Gặp kỉ mão là lộc tiến thần, gặp tân mão là lộc phá hay còn gọi là lộcgiao, tức nửa tốt nửa xấu . Gặp quý mão có kèm theo thiên ất là lộc chết, tuy sang nhưngnghèo suốt đời.

          Bính lộc ở tị, gặp kỉ tị là lộc kho trời, chủ về cát. Gặp tân tị là đứt đường, coi như bịtuần không, vong. Gặp quý tị là lộc phục quý thần, nửa tốt nửa xấu, gặp ất tị là lộc mã, gặpđinh tị là lộc khố, đều tốt.

          Đinh lộc ở ngọ, gặp canh ngọ là đứt đường giống như không vong, xấu. Gặp nhâm ngọlà lộc đức hợp , gặp giáp ngọ là lộc tiến thần, đều tốt. Gặp bính ngọ là mừng gặp lộc thần, gặpkình dương thì nửa tốt nửa xấu. Gặp mậu ngọ là gặp kình dương, phần nhiều là xấu.

          Mậu lộc ở tị, gặp kỉ tị là lộc kho trời, tốt. Gặp tân tị là đứt đường, tuần không, vong.Gặp quý tị là gặp quý thần, hoá hợp với mậu quý là được chức quan quan trọng ; gặp ất tị,trạch mã là lộc đồng hương; gặp đinh tị vượng là lộc kho , đều tốt.

          Kỉ lộc ở ngọ, gặp canh ngọ là đứt đường, tuần không, vong, gặp nhâm ngọ là lộc tửquý, đều xấu. Gặp giáp ngọ là lộc hợp tiến thần, là tượng hiển đạt. Gặp bính ngọ là mừng gặpđược lộc thần. Gặp mậu ngọ là lộc phục thần kình dương .

          Canh lộc ở thân, gặp nhâm thân là lộc đại bại, gặp giáp thân là lộc đứt đường, tuầnkhông, vong, đều xấu. Gặp bính thân là lộc đại bại. Gặp mậu thân là lộc phục mã, trì trệ ; nếugặp phúc tinh quý nhân thì tốt. Gặp canh thân là lộc trường sinh, đại cát.

          Tân lộc ở dậu, gặp quý dậu là lộc phục thần, xấu. Gặp ất dậu là lộc bị phá , phần nhiềuthất bại. Gặp đinh dậu là lộc quý thần nhưng tuần không vong, nên chủ về những việc giandâm, nếu gặp được hỉ thần thì tốt. Gặp kỉ dậu là lộc tiến thần, gặp tân dậu là chính lộc, đềutốt. Nhâm lộc ở hợi, gặp ất hợi là lộc thiên đức, gặp đinh hợi là lộc hợp quý thần, gặp kỉ hợi làlộc vượng, gặp tân hợi là lộc cùng với mã, đều là tốt cả. Gặp quý hợi là lộc đại bại, chủ về đóikhó suốt đời.

 

          Quý lộc ở tí, gặp giáp tí là lộc tiến thần, chủ về đăng khoa tiến đạt. Gặp bính tí là lộckình dương, nếu có cả thần tinh quý nhân thì có quyền. Gặp mậu tí là lộc kình dương phục nấp,hợp với lộc quý là chỉ tốt một nửa. Gặp canh tí ấn lộc là cát. Gặp nhâm tí là chính lộc kìnhdương , xấu.


Phúc Tinh
Phúc Tinh

        Nếu trong mệnh có phúc tinh thì chủ về cuộc đời phúc lộc dồi dào, có cả cách cục phốihợp thì còn nhiều phúc và sống lâu, vàng bạc đầy nhà. Người bình thường gặp được thì ít nhấtcũng ngày ba bữa no ấm, cuộc sống vô lo. Sao này phần nhiều chỉ về bình an, có phúc chứ không chỉ sự giàu sang.


Thiên Đức
Thiên Đức

         Thiên đức nguyệt đức là mặt trời và mặt trăng hội hợp chiếu vào, bất cứ sự ám muộinào cũng không tồn tại được trong đó. Cho nên mọi sự cướp bóc, độc ác đều có thần cứu giải.Khí đẹp của thiên đức là thần hoá hung thành cát, đại phúc đức, nếu có thêm lộc, mã, ấn , thuquý nhân giúp thêm, hoặc có cả thiên đức và nguyệt đức thì sẽ có đủ tài, quan,ấn, thực ; nếucòn được tam kỳ ngũ hành sinh vượng, không bị thương khắc phá hại thì hiển đạt vinh hoa,suốt đời không gặp điều gì ngang ngược. Nếu bị tử, thương, phá thì việc gì cũng không thành.Mệnh không có thái cực quý nhân thì bần tiện hung ác, nếu gặp được thiên đức, nguyệt đức làcó cứu giải. Trong hai đức, thiên đức làm đầu, nguyệt đức thứ hai. Nó sẽ biến tài quan ấn thutăng lên gấp bội, làm cho can ngày thêm tốt.

         Hai đức này lâm nhật thì chủ về cuộc đời không gặp gì nguy hiểm. Gặp được tướng tinhthì công thành danh toại. Được một đức phù hộ thì mọi điều xấu được giải thoát.   Thiên, nguyệt đức quý nhân là thần cứu giải, mọi nạn đều qua. Thơ xưanói : “ Thiên đức vốn là đại cát, nếu gặp ngày giờ là rất tốt, thi cử sẽ đỗ cao, làm việc gì cũngthành công.... Trong mệnh nếu có thiên, nguyệt đức thì cầu việc gì cũng lợi, sĩ công nôngthương làm nghề gì cũng gặp may. Anh em vợ chồng không khắc hại nhau, âm đức tổ tiên dồidào, còn trẻ đã thành đạt”.

         Trong mệnh có cả hai thiên, nguyệt đức thì người hiền từ hay bố thí, làm việc theocông bằng, yêu nước thương dân, thông minh trí tuệ, tài cán hơn người , ít bệnh tật, không bịhình phạt, gặp hung hóa cát, gặp nạn được cứu. Người mà tài, ấn, thực đều có, còn có hai đứcthì giảm được điều xấu, phúc được tăng thêm. Người gặp kiêu, sát, thương, kiếp những việcngang trái dễ hóa phúc. Nữ có hai đức thì lấy được chồng đẹp, thông minh con nhà giàu sang,dễ sinh đẻ.

 

         Thiên đức, nguyệt đức được cát thần phù trợ càng thêm tốt, sợ nhất tự gặp xung khắc,bị xung khắc tất nhiên vô lực.


Tứ Phế
Tứ Phế

 Tứ phế chủ về thân yếu, nhiều bệnh, không có năng lực, nếu không gặp sinh, phù trợmà còn bị khắc hại, hung sát áp chế thì chủ về thương tật tàn phế, kiện tụng cửa quan, thậmchí bị giam, hoặc người theo tăng đạo. Cho nên trong Tứ trụ , cho dù là năm tháng ngày giờgặp phải đều không tốt, đặc biệt là nhật nguyên thì càng không tốt.

Địa Võng 1
Địa Võng 1

Nam sợ thiên la, nữ kị địa võng là nói : Rồng là thìn, rắn là tị, người thìn được tị, ngườitị được thìn là rồng rắn hỗn tạp. Nam nữ gặp phải là hôn nhân không thành, hại con cái nghèođói, bệnh tật. Người thìn được tị nặng hơn người tị được thìn. Lợn là hợi, chó là tuất, người tuấtđược hợi, người hợi được tuất đều là lợn chó lẫn lộn. Mệnh nam nữ gặp phải thì đần độn ngungốc, cản trở cha mẹ, khắc vợ. Người tuất gặp hợi, thì nhẹ hơn người hợi gặp tuất. Cho nênnam sợ thiên la, nữ sợ địa võng. Ơ giữa lại còn chia ra : mệnh hoả có thiên la, mệnh thuỷ thổcó địa võng. Người có mênh đó phần nhiều trễ nải, nếu đi với ác sát nữa thì ngũ hành khôngcó khí, tất cả chỉ về ác tử, hành vận đến đó thì khó tránh khỏi. Ví dụ sinh ngày mồng mộttháng tuất năm tuất tức là phạm cả năm thiên la. Người sinh ngày 15 là phạm 15 năm thiên la.Tháng hợi năm tuất hoặc giờ hợi ngày tuất gặp nhau thì tai hoạ liên miên. Gặp cả thiên la lẫnđịa võng thì càng nặng thêm nữa.

Người gặp thiên là địa võng, trong thực tế thường là người hay gặp nạn về hình pháp.Cho nên người trong Tứ trụ có thiên la địa võng thì trong cuộc sống cần cẩn thận, tôn trọngluật pháp, không nên manh động, nếu không khó tránh khỏi lao tù.

Thiên là địa võng còn chủ về tai nạn, bệnh tật. Người trong Tứ trụ có nod, khi hành vậnđến đó đều thường bất lợi cho thân thể nên phải chú ý rèn luyện và đề phòng bệnh tật.

Người trong Tứ trụ có thiên là địa võng và sát tinh hoặc lưu niên , đại vận đều phải cẩnthận đề phòng phạm pháp. Nhưng cũng có lúc gặp thiên la địa võng, nhưng không nhữngkhông gặp tai vạ mà còn gặp tin mừng bất ngờ, đó là những người trong Tứ trụ có giải cứu hoặc có thiên đức, nguyệt đức.


Hoa Cái
Hoa Cái

Quả Tú
Quả Tú

Những người mà trong mệnh quả , tú là những người nét mặt không hiền hòa,không lợicho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cảtrạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơinương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai hoạchồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vậnkém thì lang thang đời chuyển mãi. Mệnh nam sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần thì suốtđời khó kết hôn, mệnh nữ sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũngkhó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả túthường là mất chồng.

Cô thần quả tú, người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnhkhắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong Tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thầntương phù thì không đến nỗi nguy hại, thậm chí “ cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thìnhất định làm đầu đảng ở rừng sâu”. Nhưng hôn nhân không thuận là điều chắc,hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu”.


Quốc Ấn
Quốc Ấn

         Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong Tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao.

          Người Tứ trụ có quốc ấn, chủ về thành thực đáng tin, nghiêm tức thanh liêm, quy củ,hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người , lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có các cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thểđứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.


ĐẠI VẬN LƯU NIÊN:

Số tính đại vận = 15.3478472222232; Nhập đại vận lúc 5 tuổi 1 tháng. Tiết Bạch lộ bắt đầu 08-09-1983 12:19; Khí Thu phân từ 23-09-1983 21:41 đến 09-10-1983 03:50;
11/1988 - 6t
Nhâm Tuất - KIÊU

  1988 - Mậu Thìn - T.TÀI
  1989 - Kỷ Tỵ - C.TÀI
  1990 - Canh Ngọ - SÁT
  1991 - Tân Mùi - QUAN
  1992 - Nhâm Thân - KIÊU
  1993 - Quý Dậu - ẤN
  1994 - Giáp Tuất - TỶ
  1995 - Ất Hợi - KIẾP
  1996 - Bính Tý - THỰC
  1997 - Đinh Sửu - THƯƠNG
  1998 - Mậu Dần - T.TÀI
11/1998 - 16t
Quý Hợi - ẤN

  1998 - Mậu Dần - T.TÀI
  1999 - Kỷ Mão - C.TÀI
  2000 - Canh Thìn - SÁT
  2001 - Tân Tỵ - QUAN
  2002 - Nhâm Ngọ - KIÊU
  2003 - Quý Mùi - ẤN
  2004 - Giáp Thân - TỶ
  2005 - Ất Dậu - KIẾP
  2006 - Bính Tuất - THỰC
  2007 - Đinh Hợi - THƯƠNG
  2008 - Mậu Tý - T.TÀI
10/2008 - 26t
Giáp Tý - TỶ

  2008 - Mậu Tý - T.TÀI
  2009 - Kỷ Sửu - C.TÀI
  2010 - Canh Dần - SÁT
  2011 - Tân Mão - QUAN
  2012 - Nhâm Thìn - KIÊU
  2013 - Quý Tỵ - ẤN
  2014 - Giáp Ngọ - TỶ
  2015 - Ất Mùi - KIẾP
  2016 - Bính Thân - THỰC
  2017 - Đinh Dậu - THƯƠNG
  2018 - Mậu Tuất - T.TÀI
10/2018 - 36t
Ất Sửu - KIẾP

  2018 - Mậu Tuất - T.TÀI
  2019 - Kỷ Hợi - C.TÀI
  2020 - Canh Tý - SÁT
  2021 - Tân Sửu - QUAN
  2022 - Nhâm Dần - KIÊU
  2023 - Quý Mão - ẤN
  2024 - Giáp Thìn - TỶ
  2025 - Ất Tỵ - KIẾP
  2026 - Bính Ngọ - THỰC
  2027 - Đinh Mùi - THƯƠNG
  2028 - Mậu Thân - T.TÀI
10/2028 - 46t
Bính Dần - THỰC

  2028 - Mậu Thân - T.TÀI
  2029 - Kỷ Dậu - C.TÀI
  2030 - Canh Tuất - SÁT
  2031 - Tân Hợi - QUAN
  2032 - Nhâm Tý - KIÊU
  2033 - Quý Sửu - ẤN
  2034 - Giáp Dần - TỶ
  2035 - Ất Mão - KIẾP
  2036 - Bính Thìn - THỰC
  2037 - Đinh Tỵ - THƯƠNG
  2038 - Mậu Ngọ - T.TÀI
10/2038 - 56t
Đinh Mão - THƯƠNG

  2038 - Mậu Ngọ - T.TÀI
  2039 - Kỷ Mùi - C.TÀI
  2040 - Canh Thân - SÁT
  2041 - Tân Dậu - QUAN
  2042 - Nhâm Tuất - KIÊU
  2043 - Quý Hợi - ẤN
  2044 - Giáp Tý - TỶ
  2045 - Ất Sửu - KIẾP
  2046 - Bính Dần - THỰC
  2047 - Đinh Mão - THƯƠNG
  2048 - Mậu Thìn - T.TÀI
10/2048 - 66t
Mậu Thìn - T.TÀI

  2048 - Mậu Thìn - T.TÀI
  2049 - Kỷ Tỵ - C.TÀI
  2050 - Canh Ngọ - SÁT
  2051 - Tân Mùi - QUAN
  2052 - Nhâm Thân - KIÊU
  2053 - Quý Dậu - ẤN
  2054 - Giáp Tuất - TỶ
  2055 - Ất Hợi - KIẾP
  2056 - Bính Tý - THỰC
  2057 - Đinh Sửu - THƯƠNG
  2058 - Mậu Dần - T.TÀI
10/2058 - 76t
Kỷ Tỵ - C.TÀI

  2058 - Mậu Dần - T.TÀI
  2059 - Kỷ Mão - C.TÀI
  2060 - Canh Thìn - SÁT
  2061 - Tân Tỵ - QUAN
  2062 - Nhâm Ngọ - KIÊU
  2063 - Quý Mùi - ẤN
  2064 - Giáp Thân - TỶ
  2065 - Ất Dậu - KIẾP
  2066 - Bính Tuất - THỰC
  2067 - Đinh Hợi - THƯƠNG
  2068 - Mậu Tý - T.TÀI
         
Đăng ngày: 9/23/2018 10:28:17 AM
Lần xem: 3825 lần - Phản hồi: 7
Người đăng: Linh - Mã số ID: 573
Email: [email protected]
buiquangchinh77 | Đăng ngày 9/24/2016

1) Vận Quý Hợi
  • Tôi thấy bạn vượt qua được vận này là một sự khó hiểu!!!
  • Năm 1999-2000, tính mạng bạn qua được là sự kỳ lạ thứ 2!!!

2) Vận Giáp Tý
  • Vận này bạn vượt qua được là là một sự may mắn kỳ lạ thứ 3!!!
  • Năm 2012-2013 bạn vẫn vượt qua được thì bạn người quả là phước lớn.
Linh | Đăng ngày 9/24/2016


Năm 1999 - 2000 sức khoẻ e ko sao cả, chỉ có điều học ko vào, sợ học, chán nản hay nghĩ u uất
Năm 2012 - 2013 chỉ mệt mỏi về công việc, sức khoẻ bắt đầu kém đi từ lúc này cho đến nay.
Vậy qua vận giáp tý này và sắp đến vận ất sửu anh xem hộ e sức khoẻ thế nào, có tốt hơn dc ko?. Dụng thần trong tứ trụ của e là gì vậy?

buiquangchinh77 | Đăng ngày 9/24/2016

Hãy xem lại ngày, giờ sinh!!!

NẾU ĐÚNG NHƯ TRÊN, THỌ ĐẾN BÂY GIỜ LÀ RẤT LẠ!!

(Đừng hỏi dụng thần khi mọi việc chưa sáng tỏ!!!)
buiquangchinh77 | Đăng ngày 9/25/2016

RỒI, MÌNH HIỂU TỨ TRỤ CỦA BẠN RỒI

Bây giờ bạn quay đầu giường ngủ về hướng 290 độ nhé, hãy thưc hiện và ngủ thử trong 1 tuần rồi báo lại nhé.
Dùng la bàn trên điện thoại mà đo độ.
Linh | Đăng ngày 9/25/2016

Vâng để e thử trong 1 tuần và sẽ báo lại a sau.
Linh | Đăng ngày 10/8/2016

Đã dc 2 tuần rồi, e đã ngủ quay theo hướng trên và thấy rất đỡ tê tay, gáy đỡ mỏi hơn, như vậy là sao ạ mong a trả lời giúp e?

Linh | Đăng ngày 10/17/2016

Của e, anh đa xem hộ e chưa ạ?
Các tin cùng Danh mục
Ngày đăng
Thế nào là Số Mệnh tốt - Trung Bình - Nghèo hèn ???
7/17/2023
Xin anh BuiQuangChinh77 vài lời khuyên cho lá số tứ trụ
2/25/2020
NHỜ CÁC CHÚ XÁC ĐỊNH GIỜ SINH GIÚP CHÁU
1/30/2020
Cháu nhờ chú Chính xem với bát tự này yếu/khuyết hành gì để biết hướng đặt tên cho bé?
1/20/2020
Nhờ Bác xem giúp
1/3/2020
cho mình hỏi dụng thần là gì
12/23/2019
Tìm điện thoại bị mất cắp
12/20/2019
Xác định giờ sinh là giờ thân hay dậu
11/19/2019
Tìm nhẫn bị lạc
10/29/2019
Cháu muốn tìm dụng thần cho bản thân
9/4/2019
Chú xem giúp cháu về đường tình duyên ạ
6/18/2019
Kính nhờ bác buiquangchinh coi giúp lá số
6/9/2019
E có xuất ngoại được không
6/9/2019
Kính mong chú Bùi Quang Chính xem giúp lá số tứ trụ này của cháu ạ!
6/8/2019
Cho cháu hỏi 2vc cháu pphạm cung Tuyệt mệnh có cách hóa giải không ạ?
6/8/2019
Con cai sinh vào năm thiên đế giáng sinh
6/8/2019
Kính nhờ anh Chính xác định giờ sinh và sự nghiệp vì đã đi nhiều nơi nhưng không Thầy nào chịu xem
6/3/2019
nhờ anh coi dùm bát tự ,em có thể giàu có không
5/30/2019
Nhờ các bác xem giúp cô em Lá số Tứ trụ này với ạ. Cô em đang có nhiều lo lắng trong Đại vận ( 48 - 57) Kính mong được các bác xem giúp
5/18/2019
Nhờ chú xem giúp cháu nghề nghiệp phù hợp
4/22/2019


Bạn chưa đăng nhập


ĐĂNG NHẬP - ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN

Gmail: [email protected]

Facebook: https://www.facebook.com/buiquangchinh77

Fanpage: https://www.facebook.com/Tutruthienmenh.com.BuiQuangChinh/          

Blog: https://giaimabiansomenh.blogspot.com/

Địa chỉ: 87 - Lý Tự Trọng - TP Vinh - Nghệ An. Hotline: 0812.373.789 hoặc 09.68.68.29.28 (Thầy Bùi Quang Chính)

Facebook chat