Trang chủ
 
Thành viên
 
Thống kê
 
Nội quy
 
 
 
 
THÀNH VIÊN
ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
THÔNG TIN TIỆN ÍCH
Xem tử vi trọn đời
Xem Quái số của bạn
Xem cung tuổi vợ chồng
Lịch vạn niên 2024
Đổi ngày dương ra âm
Tra cứu sao chiếu mệnh
Cân xương tính số
Xem hướng nhà
Xem Sim số đẹp
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Hôm nay: 8,070
Tất cả: 14,952,562
 
 
TỨ TRỤ-BÁT TỰ
1. Đăng ký xem Tứ Trụ (Tính phí)
2. Hỏi, xem, trao đổi về Tứ Trụ (Miễn phí)
3. Lý Thuyết Chung về Tử Trụ - Tử Bình - Bát Tự
4. Tử Bình Manh Phái
5. Lý thuyết Thập Thần trong Tứ Trụ
6. Cách cục Mệnh lý trong Tứ Trụ
7. Luận đoán về Bố - Mẹ trong Tứ Trụ
8. Luận đoán về Vợ - Chồng trong Tứ Trụ
9. Luận đoán về Huynh Đệ trong Tứ Trụ
10. Luận đoán về Con Cái trong Tứ Trụ
11. Luận đoán về Kinh Tế trong Tứ Trụ
12. Luận đoán về Công Việc - Nghề Nghiệp trong Tứ Trụ
13. Luận đoán về Điền Sản trong Tứ Trụ
14. Luận đoán về Đi xa - Xuất ngoại trong Tứ Trụ
15. Luận đoán về Bệnh tật - Thọ yểu trong Tứ Trụ
Nội dung tin đăng Trả lời bài này
Nhờ chú Chính xem giúp tứ trụ!!!!
Nhờ chú Chính xem giúp tứ trụ này.
Con là Nữ sinh ngày 09/01/1992 dương lịch, sinh vào khoảng 17h-19h
Con muốn hỏi con có khả năng kết hôn vào năm nào? và sẽ gặp người phối ngẫu khi nào?
Đây là lá số tứ trụ của con.
 
 
Họ tên: Lê Thị Ngọc Minh
Giới tính: Nữ
Ngày giờ sinh: 09/01/1992 18:00
Ngũ hành bản mệnh: Lộ bàng THỔ
Năm Tháng Ngày Giờ
QUAN-Dưỡng QUAN-Dưỡng NHẬT CHỦ-QĐ ẤN-QĐ
Tân Mùi Tân Sửu Giáp Thân Quý Dậu
Kỷ Đinh Ất
C.TÀI
Mộ
THƯƠNG
Mộ
KIẾP
Suy
Kỷ Quý Tân
C.TÀI
Mộ
ẤN
QUAN
Dưỡng
Canh Mậu Nhâm
SÁT
Mộ
T.TÀI
Dưỡng
KIÊU
Suy
Tân
QUAN
Dưỡng
Đức Quý Nhân
Đức Quý Nhân

Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng, người có tú quý nhân là hòa hợp với túkhí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.

Đức quý nhân là thần giải hung âm dương ; tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất , làvượng bốn mùa. Người trong mệnh có đức, tú quý nhân, tú quý nhân không bị xung, phá ,khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại,đức, tú cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là ngườithành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.


Hồng Loan
Hồng Loan

Không Vong
Không Vong

Không vong trên địa chi của năm thì thứ nhất là tổ nghiệp không có gì, thứ hai là mẹ không vong, tạ thế hoặc cải giá, hoặc đi xa, hoặc mẹ không nuôi con, có mẹ như không.Không trên chi tháng phần nhiều chỉ không có anh chị em hoặc có anh chị em nhưng không nương tựa được. Không trên chi giờ, thứ nhất là sau khi kết hôn không thể có con ngay, thứ hai là không có con hoặc có con mà không nương tựa được . Như người sinh giờ giáp ngọ ngàybính tuất, tháng tân sửu năm tân mùi là. Ngày bính tuất trong tuần giáp thân “ tuần giáp thân,ngọ mùi là không”, ngọ trên trụ giờ và mùi trên trụ năm của Tứ trụ là tuần không, tuần khôngnày ở ngôi mẹ và trong cung con cái.

Sát của tuần không có cát, có hung. Nếu Tứ trụ có hung tinh, ác sát thì đó là đất tụ hộitai hoạ, đều cần có không vong giải cứu. Nếu là lộc mã tài quan thì đó là nơi phúc tụ, không nên gặp không vong vì sẽ làm tiêu tan. Người mà cả ba ngôi tháng, ngày, giờ, sinh đều khôngvong thì lại tốt, là quý nhân. Nếu gặp hai ngôi là không vong thì có làm quan nhưng chức không to.

Nếu trong mệnh gặp không vong mà thân vượng thì người đó rộng rãi, phong độ, ngườito lớn đẫy đà, nhưng hay có hoạ bất ngờ. Đi với tử tuyệt thì lên voi xuống chó, phiêu bạt, khibản thân có khí vận cũng khó mà thành phúc. Kị nhất là can chi tương hợp với thiên trung,như thế gọi là tiểu nhân thắng thế lên ngôi, gian trá quỷ quyệt.

- Đi với quan phù là người haynịnh chồng ;

- Đi với kiếp sát thì hẹp hòi, nhút nhát ;

- Đi với vong thần là bồng bềnh trôi nổi ;

- Đivới đại hao là điên đảo thất thường ;

- Đi vơi giáp góc, hoa cai, tam kì thì lại là kẻ sĩ thông minhthoát tục.

- Kiến lộc gặp tuần không thì học hành không thành đạt, nếu được trạch mã cứu trợ thì có được nhận chức cũng mất luôn.

Phàm mệnh gặp không vong trên chi giờ thì tính tình bướng bỉnh, đi với hoa cái là chủ về ít con.


Thiên Ất
Thiên Ất

Thiên ất quý nhân là trong năm tháng ngày giờ sinh gặp quý nhân, quý nhân là cát tinh, là sao giải ách, sao cứu trợ. Trong Tứ trụ có quý nhân là gặp việc có người giúp, gặp tai ách có người giải cứu, là sao gặp hung hóa thành cát. Cho nên sách “ Tam mệnh thông hội”nói : “ Thiên ất là thần trên trời, trong tử vi luôn ở bên ngoài cửa, sắp hàng ngang, thái ất làmnhững việc của thiên hoàng đại đế, nên tên gọi là thiên ất. Thần thiên ất tôn quý, tất cả mọi hung sát đều phải lánh xa.”. Sách “ Chúc thần kinh” còn nói “ Thiên ất quý nhân gặp sinhvượng, thì diện mạo hiên ngang, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt,mà thẳng thắn, người ôn hòa đức độ, được mọi người yêu mến khâm phục. Thái ất mà tử tuyệt thì tính tình cố chấp, có thái ất sẽ đỡ. Nếu thái ất đi với kiếp sát thì có uy, đa mưu túc kế. Tháiất đi với quan phù thì văn chương bay bổng, lời lẽ hùng biện. Thái ất đi với kiến lộc thì vănchương thành thật, ân huệ khắp nơi, là người quân tử”.

Thiên ất quý nhân là thần tốt nhất trong mệnh. Ai có nó thì vinh hiển, công danh sớmđạt, dễ thăng quan. Nếu mệnh thừa vượng khí thì có thể đạt đến danh tướng, công hầu. Đạitiểu vận hành đến năm đó thì nhất định sẽ được thăng quan. Tất cả những gì gặp được cái nàyđều là điềm tốt. Phàm người ta đến lúc gặp được thái ất quý nhân thì gặp tin vui, mọi việc đềuthuận. Thiên ất quý nhân lại gặp được thiên đức, nguyệt đức thì quý vô cùng, người đó thôngminh trí tuệ. Quý nhân toạ vào can ngày thì suốt đời thanh cao. Tóm lại trong Tứ trụ có thiên ất quý nhân thì thông minh tháo vát, gặp việc linh lợi, gặp hung hóa cát, là người hào phóng,hay vui vẻ giúp người, tâm tư hiền lành, giao thiệp rộng rãi, được mọi người ủng hộ. Thiên ấtquý nhân tốt nhất là được sinh vượng, được cát tinh trợ giúp,kị nhất là gặp hình xung khắc hạihoặc đất không, vong, tử, tuyệt. Người gặp thế là họa, nguồn phúc giảm đi, suốt đời vất vả.

Đức Quý Nhân
Đức Quý Nhân

Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng, người có tú quý nhân là hòa hợp với túkhí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành.

Đức quý nhân là thần giải hung âm dương ; tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất , làvượng bốn mùa. Người trong mệnh có đức, tú quý nhân, tú quý nhân không bị xung, phá ,khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại,đức, tú cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là ngườithành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.


Thiên Ất
Thiên Ất

Thiên ất quý nhân là trong năm tháng ngày giờ sinh gặp quý nhân, quý nhân là cát tinh, là sao giải ách, sao cứu trợ. Trong Tứ trụ có quý nhân là gặp việc có người giúp, gặp tai ách có người giải cứu, là sao gặp hung hóa thành cát. Cho nên sách “ Tam mệnh thông hội”nói : “ Thiên ất là thần trên trời, trong tử vi luôn ở bên ngoài cửa, sắp hàng ngang, thái ất làmnhững việc của thiên hoàng đại đế, nên tên gọi là thiên ất. Thần thiên ất tôn quý, tất cả mọi hung sát đều phải lánh xa.”. Sách “ Chúc thần kinh” còn nói “ Thiên ất quý nhân gặp sinhvượng, thì diện mạo hiên ngang, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt,mà thẳng thắn, người ôn hòa đức độ, được mọi người yêu mến khâm phục. Thái ất mà tử tuyệt thì tính tình cố chấp, có thái ất sẽ đỡ. Nếu thái ất đi với kiếp sát thì có uy, đa mưu túc kế. Tháiất đi với quan phù thì văn chương bay bổng, lời lẽ hùng biện. Thái ất đi với kiến lộc thì vănchương thành thật, ân huệ khắp nơi, là người quân tử”.

Thiên ất quý nhân là thần tốt nhất trong mệnh. Ai có nó thì vinh hiển, công danh sớmđạt, dễ thăng quan. Nếu mệnh thừa vượng khí thì có thể đạt đến danh tướng, công hầu. Đạitiểu vận hành đến năm đó thì nhất định sẽ được thăng quan. Tất cả những gì gặp được cái nàyđều là điềm tốt. Phàm người ta đến lúc gặp được thái ất quý nhân thì gặp tin vui, mọi việc đềuthuận. Thiên ất quý nhân lại gặp được thiên đức, nguyệt đức thì quý vô cùng, người đó thôngminh trí tuệ. Quý nhân toạ vào can ngày thì suốt đời thanh cao. Tóm lại trong Tứ trụ có thiên ất quý nhân thì thông minh tháo vát, gặp việc linh lợi, gặp hung hóa cát, là người hào phóng,hay vui vẻ giúp người, tâm tư hiền lành, giao thiệp rộng rãi, được mọi người ủng hộ. Thiên ấtquý nhân tốt nhất là được sinh vượng, được cát tinh trợ giúp,kị nhất là gặp hình xung khắc hạihoặc đất không, vong, tử, tuyệt. Người gặp thế là họa, nguồn phúc giảm đi, suốt đời vất vả.

Cô Thần
Cô Thần

Nghĩa của cô quả là, đàn bà già mất chồng là quả, trẻ em không có cha là cô. Thần làsao thần, tú là sao tú, chỉ các sao thần. Sinh ra tôi là mẹ, khắc tôi là chồng, tôi khắc là vợ. Hợití sửu thuộc phương bắc ngôi thủy, thuỷ lấy kim làm mẹ. Kim tuỵêt ở dần, là tuyệt địa củamẹ. Thủy lấy hỏa làm vợ, hỏa mộ ở tuất, là mộ của vợ. Thân dậu tuất thuộc phương tây ngôikim, kim lấy hoả làm chồng, hỏa tuyệt ở hợi, lấy mộc làm vợ, mộc mộ ở mùi. Tị ngọ mùithuộc phương nam ngôi hoả, hỏa lấy mộc làm mẹ, mộc tuyệt ở thân, lấy thuỷ làm chồng, thủymộ ở thìn. Dần mão thìn thuộc phương đông ngôi mộc, mộc lấy thuỷ làm mẹ, thuỷ tuyệt ở tị,lấy kim làm chồng, kim mộ ở sửu. Cho nên mẹ tuyệt là cô thần, chồng mộ, vợ mộc là quả tú.

Còn có một lẽ khác là dần thân tị hợi là giáp góc, thìn tuất sửu mùi là cách góc, tiến làdương là không có lợi cho cha, lùi là am là không lợi cho mẹ. Như người có dần mão thìn, tị làcô, sửu là quả, dần thìn đều là ngôi dương, sửu tị đều là ngôi âm, nam hay nữ trong mệnh gặpnhư thế thì dù có sinh con cũng phần nhiều giữa mình với con không hòa thuận.

Những người mà trong mệnh quả , tú là những người nét mặt không hiền hòa,không lợicho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cảtrạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơinương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai hoạchồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vậnkém thì lang thang đời chuyển mãi. Mệnh nam sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần thì suốtđời khó kết hôn, mệnh nữ sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũngkhó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả túthường là mất chồng.

Cô thần quả tú, người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnhkhắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong Tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thầntương phù thì không đến nỗi nguy hại, thậm chí “ cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thìnhất định làm đầu đảng ở rừng sâu”. Nhưng hôn nhân không thuận là điều chắc,hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu”.


Giáp Lộc
Giáp Lộc

Học Đường
Học Đường

Người có học đường quý nhân ví dụ như người được học cao, nên gọi là văn tinh, tứcchỉ về những viẹc công danh, học nghiệp. Phàm người có sao này nhập mệnh chủ về thứ bậcthì đỗ hoặc tiền đồ học nghiệp.

Học đường, từ quán chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nổitiếng, cuộc đời giàu sang. Nên được sinh vượng không nên bị khắc, hại, xung, phá. nếu có thiên ất quý nhân hoặc cát tinh phù trợ thì tốt, nếu không thì tài năng khó thì thố, ý chí bị bó buộc.


Hồng Diễm
Hồng Diễm

Hồng Loan
Hồng Loan

Kiếp Sát
Kiếp Sát

Kiếp có nghĩa là đoạt, bị cướp đoạt từ ngoài gọi là kiếp. Kiếp sát tốt thì thông tuệ nhạybén, tài trí hơn người, không làm chậm việc, lòng rộng bao la, cao minh nhanh nhẹn, vũ đứcđều cao. Sinh vượng đi với quý sát là gặp lộc ngay. Hung sát thì manh tâm độc ác, binh nghiệpthì bị thương, cướp bóc vô tình. Cho nên có câu : “ Kiếp sát là vạ không lường, tài lợi danhtrường bỗng nhiên mất hết, phải đề phòng tổ nghiệp tiêu tan, vợ con không kéo dài được cuộcsống. Người mà Tứ trụ gặp phùng sinh và kiếp sát sẽ trở thành bậc nho sĩ chấn hưng sự nghiệpcho triều đình, nếu giờ sinh có cả quan quý thì làm quan to. Kiếp thân gặp quan tinh là chủ vềngười nắm binh quyền, có uy và được nhiều người ngưỡng mộ.”

Kiếp sát chủ về hung, về các tai vạ bệnh tật, bị thương hình pháp, trong Tứ trụ không gặp được là tốt nhất. Nếu nó là kị thần thì tính cách cường bạo, gian hoạt giảo trá, thườngchuốc lấy tai hoạ. Nếu là cát tinh hoặc hỉ thần, dụng thần thì là người hiếu học, cầu tiến bộ,ham lập nghiệp, công việc chuyên cần, quả đoán trong công việc, dễ thành công.

Hàm Trì
Hàm Trì

Người xưa cho rằng, đào hoa chỉ việc nam nữ bất chính, cho nên cho rằng người có đàohoa thì không làm nên việc gì. Thực ra đào hoa cũng có nhiều điều tốt như người thông minh,hiếu học, đẹp, tính tình khảng khái. Sách “ Tam mệnh thông hội” nói : “ Phàm người hàm trìthì khéo tay, phong lưu, đẹp, tính nóng nhưng giỏi nhiều nghề”. Đào hoa phần nhiều là nghệnhân. Thông minh, linh lợi, khéo léo chính là nguồn tiến bộ của văn hoá nghệ thuật ; đẹp làbiểu hiện thể chất ưu việt của đất nước, khảng khái hào phóng là mỹ đức của dân tộc. Vì vậykhông nên nói hàm trì là điểm xấu của nam nữ. Kinh nghiệm thực tiễn cho biết : hàm trì gặpấn thụ là chủ về việc văn chương ; gặp quan thì được thăng chức ; gặp tài thì chủ về quan quý.Có rất nhiều bậc quan quý cao sang, thương nhân giàu có, nhiều nghệ sĩ và nhà khoa học,danh nhân tướng soái đều có hàm trì. Sao lại có thể nói “ người có hàm trì không làm nênviệc”. Theo lý luận âm dương của trung y mệnh mà nói, hàm trì là tam hợp cục mộc dục ởvượng địa. Hàm trì vượng tất sẽ hiền, công năng tốt. Hiền lành là gốc của con người , do đóngười hiền tinh lực dồi dào, ham muốn phải mạnh mẽ, đó là xu thế tất yếu của sinh lý. Nếukhông phân tích kỹ đào hoa mà cứ theo lý luận luân lý chung chung thì sẽ hiểu sai lệch.

Người mà Tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân đẹp, mà cha mẹ , anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp.


Hồng Diễm
Hồng Diễm

Kim Thần
Kim Thần

Kim thần lấy trụ ngày trụ giờ đều được . Căn cứ thực tiễn, trụ ngày gặp kim thần,trường hợp trong Tứ trụ thiếu hoả, khi vận nhập vào hoả thì lập tức giàu sang. Điều đó nói lêntrụ ngày gặp kim thần cũng đúng. Do đó, cho dù là trụ ngày hay trụ giờ, chỉ cần lâm kim thầnthì đều là được .

Kim không có hỏa không thể thành vũ khí, nên kim cần phải có hoả để luyện, do đókim gặp hành hoả thì phát. Trong Tứ trụ có hoả, nhưng không hành hỏa thì hoả cục ban đầu đókhông có lực, phải gặp hỏa vận mới phát, cho nên có câu : “ Kim thần gặp hoả, uy trấn biêncương”. “Kim thần nhập hoả, phú quý vang xa”.

Kim thấy thuỷ thì trầm cho nên kim thần gặp thuỷ là gặp tai vạ. Vận đến kim thuỷ thìtai hoạ đến ngay, đi lên phương bắc là xấu, có thể tai nạn rất nặng.

Kim thần gặp tài là tốt, gặp tài vận là phát. Gặp tài vận đã tốt, gặp cả hoả nữa càng tố thơn.

Kim thần là quý cách, gặp nó người đó không giàu thì sang, thông minh, hiếu học, có tài, nhưng tính gấp, mạnh mẽ, khăng khăng làm một mình. Trong Tứ trụ kim nhiều ( hoặc nạpâm kim nhiều ) thủy vượng là phá cách, chủ về hoạ nhiều mà thành công ít, không có tìnhnghĩa với lục thân, anh em chia lìa, người vất vả khổ sở.


Lưu Hà Sát
Lưu Hà Sát

Tai Sát
Tai Sát

Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt. Trong Tứ trụ nếu gặp tai sát thì phúc ít hoạ nhiều. Sát chủ về máu me, chết chóc. Sát đi với thủy, hoả phải đề phòng bỏng, cháy, đi với kim mộcđề phòng bị đánh, đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch. Sát khắc thân là rất xấu, nếu cóthần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.


Từ Quán
Từ Quán

Người có từ quán quý nhân là làm ở hàn lâm quán ( ví dụ ngày nay là làm ở Bộ Giáodục ). Là những người học vấn tinh thông, văn chương giỏi. Những người học cao gọi là họcđường chính vị, ví dụ người mệnh kim thấy tân tị, vì kim trường sinh ở tị, nạp âm lại thuộc kim.

Người được đi làm quan gọi là từ quán chính vị, ví dụ mệnh kim gặp nhâm thân, nhâm lâmquan ở thân, nhâm thân nạp âm lại thuộc mệnh kim. Những cái khác cách hiểu tương tự nhưthế.

Học đường, từ quán chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nổitiếng, cuộc đời giàu sang. Nên được sinh vượng không nên bị khắc, hại, xung, phá. nếu có thiên ất quý nhân hoặc cát tinh phù trợ thì tốt, nếu không thì tài năng khó thì thố, ý chí bị bó buộc.


ĐẠI VẬN LƯU NIÊN:

Số tính đại vận = 26.1166087962993; Nhập đại vận lúc 8 tuổi 9 tháng. Tiết Tiểu hàn bắt đầu 06-01-1992 09:08; Khí Đại hàn từ 21-01-1992 02:32 đến 04-02-1992 20:47;
09/2000 - 9t
Nhâm Dần - KIÊU

2000 - Canh Thìn - SÁT
2001 - Tân Tỵ - QUAN
2002 - Nhâm Ngọ - KIÊU
2003 - Quý Mùi - ẤN
2004 - Giáp Thân - TỶ
2005 - Ất Dậu - KIẾP
2006 - Bính Tuất - THỰC
2007 - Đinh Hợi - THƯƠNG
2008 - Mậu Tý - T.TÀI
2009 - Kỷ Sửu - C.TÀI
2010 - Canh Dần - SÁT
09/2010 - 19t
Quý Mão - ẤN

2010 - Canh Dần - SÁT
2011 - Tân Mão - QUAN
2012 - Nhâm Thìn - KIÊU
2013 - Quý Tỵ - ẤN
2014 - Giáp Ngọ - TỶ
2015 - Ất Mùi - KIẾP
2016 - Bính Thân - THỰC
2017 - Đinh Dậu - THƯƠNG
2018 - Mậu Tuất - T.TÀI
2019 - Kỷ Hợi - C.TÀI
2020 - Canh Tý - SÁT
09/2020 - 29t
Giáp Thìn - TỶ

2020 - Canh Tý - SÁT
2021 - Tân Sửu - QUAN
2022 - Nhâm Dần - KIÊU
2023 - Quý Mão - ẤN
2024 - Giáp Thìn - TỶ
2025 - Ất Tỵ - KIẾP
2026 - Bính Ngọ - THỰC
2027 - Đinh Mùi - THƯƠNG
2028 - Mậu Thân - T.TÀI
2029 - Kỷ Dậu - C.TÀI
2030 - Canh Tuất - SÁT
09/2030 - 39t
Ất Tỵ - KIẾP

2030 - Canh Tuất - SÁT
2031 - Tân Hợi - QUAN
2032 - Nhâm Tý - KIÊU
2033 - Quý Sửu - ẤN
2034 - Giáp Dần - TỶ
2035 - Ất Mão - KIẾP
2036 - Bính Thìn - THỰC
2037 - Đinh Tỵ - THƯƠNG
2038 - Mậu Ngọ - T.TÀI
2039 - Kỷ Mùi - C.TÀI
2040 - Canh Thân - SÁT
09/2040 - 49t
Bính Ngọ - THỰC

2040 - Canh Thân - SÁT
2041 - Tân Dậu - QUAN
2042 - Nhâm Tuất - KIÊU
2043 - Quý Hợi - ẤN
2044 - Giáp Tý - TỶ
2045 - Ất Sửu - KIẾP
2046 - Bính Dần - THỰC
2047 - Đinh Mão - THƯƠNG
2048 - Mậu Thìn - T.TÀI
2049 - Kỷ Tỵ - C.TÀI
2050 - Canh Ngọ - SÁT
09/2050 - 59t
Đinh Mùi - THƯƠNG

2050 - Canh Ngọ - SÁT
2051 - Tân Mùi - QUAN
2052 - Nhâm Thân - KIÊU
2053 - Quý Dậu - ẤN
2054 - Giáp Tuất - TỶ
2055 - Ất Hợi - KIẾP
2056 - Bính Tý - THỰC
2057 - Đinh Sửu - THƯƠNG
2058 - Mậu Dần - T.TÀI
2059 - Kỷ Mão - C.TÀI
2060 - Canh Thìn - SÁT
09/2060 - 69t
Mậu Thân - T.TÀI

2060 - Canh Thìn - SÁT
2061 - Tân Tỵ - QUAN
2062 - Nhâm Ngọ - KIÊU
2063 - Quý Mùi - ẤN
2064 - Giáp Thân - TỶ
2065 - Ất Dậu - KIẾP
2066 - Bính Tuất - THỰC
2067 - Đinh Hợi - THƯƠNG
2068 - Mậu Tý - T.TÀI
2069 - Kỷ Sửu - C.TÀI
2070 - Canh Dần - SÁT
09/2070 - 79t
Kỷ Dậu - C.TÀI

2070 - Canh Dần - SÁT
2071 - Tân Mão - QUAN
2072 - Nhâm Thìn - KIÊU
2073 - Quý Tỵ - ẤN
2074 - Giáp Ngọ - TỶ
2075 - Ất Mùi - KIẾP
2076 - Bính Thân - THỰC
2077 - Đinh Dậu - THƯƠNG
2078 - Mậu Tuất - T.TÀI
2079 - Kỷ Hợi - C.TÀI
2080 - Canh Tý - SÁT

Đăng ngày: 2/7/2017 5:54:59 PM
Lần xem: 3556 lần - Phản hồi: 1
Người đăng: ngocminh88 - Mã số ID: 260
Email: [email protected]
buiquangchinh77 | Đăng ngày 1/8/2017

1) Từ 9/2013-9/2014: bạn đã có người yêu. Sau đó chia tay. 2) Từ 9/2014-9/2016: chia tay, tình cảm đang trong giai đoạn empty. 3) Từ 9/2016-9/2017: sẽ có chuyện tình cảm xuất hiện. 4) Từ 9/2017-9/2018: sẽ kết hôn, tức là đăng ký kết hôn.
Các tin cùng Danh mục
Ngày đăng
Thế nào là Số Mệnh tốt - Trung Bình - Nghèo hèn ???
7/17/2023
Xin anh BuiQuangChinh77 vài lời khuyên cho lá số tứ trụ
2/25/2020
NHỜ CÁC CHÚ XÁC ĐỊNH GIỜ SINH GIÚP CHÁU
1/30/2020
Cháu nhờ chú Chính xem với bát tự này yếu/khuyết hành gì để biết hướng đặt tên cho bé?
1/20/2020
Nhờ Bác xem giúp
1/3/2020
cho mình hỏi dụng thần là gì
12/23/2019
Tìm điện thoại bị mất cắp
12/20/2019
Xác định giờ sinh là giờ thân hay dậu
11/19/2019
Tìm nhẫn bị lạc
10/29/2019
Cháu muốn tìm dụng thần cho bản thân
9/4/2019
Chú xem giúp cháu về đường tình duyên ạ
6/18/2019
Kính nhờ bác buiquangchinh coi giúp lá số
6/9/2019
E có xuất ngoại được không
6/9/2019
Kính mong chú Bùi Quang Chính xem giúp lá số tứ trụ này của cháu ạ!
6/8/2019
Cho cháu hỏi 2vc cháu pphạm cung Tuyệt mệnh có cách hóa giải không ạ?
6/8/2019
Con cai sinh vào năm thiên đế giáng sinh
6/8/2019
Kính nhờ anh Chính xác định giờ sinh và sự nghiệp vì đã đi nhiều nơi nhưng không Thầy nào chịu xem
6/3/2019
nhờ anh coi dùm bát tự ,em có thể giàu có không
5/30/2019
Nhờ các bác xem giúp cô em Lá số Tứ trụ này với ạ. Cô em đang có nhiều lo lắng trong Đại vận ( 48 - 57) Kính mong được các bác xem giúp
5/18/2019
Nhờ chú xem giúp cháu nghề nghiệp phù hợp
4/22/2019


Bạn chưa đăng nhập


ĐĂNG NHẬP - ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN

Gmail: [email protected]

Facebook: https://www.facebook.com/buiquangchinh77

Fanpage: https://www.facebook.com/Tutruthienmenh.com.BuiQuangChinh/          

Blog: https://giaimabiansomenh.blogspot.com/

Địa chỉ: 87 - Lý Tự Trọng - TP Vinh - Nghệ An. Hotline: 0812.373.789 hoặc 09.68.68.29.28 (Thầy Bùi Quang Chính)

Facebook chat